ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 337/QĐ-UBND
|
Trà Vinh,
ngày 19 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 188/QĐ-TTG NGÀY 13 THÁNG 02
NĂM 2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 188/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 19/TTr-BCĐ ngày 21 tháng 01 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chỉ
huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, tổ
chức chính trị - xã hội có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 188/QĐ-TTG NGÀY 13 THÁNG 02 NĂM 2012 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi
thủy sản nhằm phục hồi nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là nguồn lợi thủy sản vùng ven
bờ; quản lý có hiệu quả hoạt động khai thác thủy sản nhằm phát triển ngành khai
thác thủy sản bền vững, góp phần giữ gìn tính đa dạng sinh học của tài nguyên
sinh vật biển Việt Nam;
Triển khai các nội dung của Chương
trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến các cơ quan quản lý chuyên
ngành, các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nguồn lợi thủy sản và
người dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ trong
công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản; nâng cao nhận thức cho cộng đồng và ngư dân
hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm trong công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản.
2. Mục tiêu cụ thể
Triển khai các nội dung của Chương
trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020; trong đó, tập trung
các nội dung chủ yếu thực hiện trong giai đoạn 2014 - 2015 nhằm đảm bảo hiệu quả
và chất lượng.
a) Giai đoạn 2014 - 2015
- Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ
liệu về nguồn lợi thủy sản; cơ quan quản lý thường xuyên thực hiện công tác dự báo
nguồn lợi, ngư trường, mùa vụ khai thác, ưu tiên cho nhóm đối tượng khai thác
chủ lực tại các vùng biển xa bờ;
- Điều tra, khảo sát, thành lập và
đưa vào hoạt động khu bảo tồn biển khu vực xã Mỹ Long Nam, xã Mỹ Long Bắc và thị
trấn Mỹ Long nhằm phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản;
- Hoàn thành việc quy hoạch vùng cấm
khai thác, vùng cấm khai thác thủy sản có thời hạn, đồng thời công bố danh mục
các loại nghề cấm, đối tượng cấm;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập
huấn về bảo vệ nguồn lợi thủy sản để nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác bảo
vệ nguồn lợi thủy sản;
- Giảm dần tàu cá công suất nhỏ khai
thác ven bờ sang tàu cá khai thác xa bờ, hỗ trợ ngư dân chuyển đổi nghề khai
thác từ các nghề cấm khai thác, nghề hạn chế phát triển sang các nghề phù hợp;
- Thả bổ sung các giống loài thủy sản
ra môi trường tự nhiên hàng năm để tái tạo nguồn lợi thủy sản.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Cơ bản phục hồi nguồn lợi hải sản
vùng ven bờ;
- Tiếp tục tuyên truyền, tập huấn về
công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho cộng đồng ngư dân, trong đó tập trung đối
tượng là ngư dân khai thác vùng ven bờ;
- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu tàu cá
công suất nhỏ khai thác ven bờ sang tàu cá khai thác xa bờ, hỗ trợ ngư dân chuyển
đổi nghề khai thác từ các nghề cấm khai thác, nghề hạn chế phát triển sang các
nghề phù hợp;
- Thả bổ sung các giống loài thủy sản
ra môi trường tự nhiên để tái tạo nguồn lợi thủy sản nhân Ngày truyền thống Nghề
cá 01 tháng 4 hàng năm.
II. PHẠM VI THỰC
HIỆN
Trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn 2014 - 2015
a) Xây dựng Chương trình truyền
thông về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên các phương tiện truyền
thông, thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản, tập trung vào các đối tượng sau: ngư dân, học
sinh, các tổ chức đoàn thể và cán bộ quản lý thủy sản ven biển.
b) Điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu
về nguồn lợi thủy sản
- Điều tra nguồn lợi hải sản vùng biển xa bờ, trong
đó ưu tiên điều tra nguồn lợi một số nhóm đối tượng khai thác chủ lực có giá trị
kinh tế, có sản lượng lớn;
- Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản vùng ven biển,
khả năng cho phép khai thác bền vững, trong đó ưu tiên điều tra khu vực tập
trung các bãi giống, bãi đẻ của các loài thủy sản;
- Điều tra, khảo sát các giống loài thủy sản tự
nhiên ven biển và vùng nội địa, đánh giá khả năng cho phép khai thác. Khảo sát
các khu vực bãi giống để đánh giá số lượng hàng năm;
- Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản vùng nội địa,
trong đó ưu tiên điều tra tại các lưu vực sông lớn có các giống loài đặc hữu,
có tính đa dạng sinh học cao;
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn lợi thủy
sản phục vụ công tác quy hoạch, quản lý và dự báo.
c) Ngăn chặn sự suy giảm nguồn lợi
thủy sản
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý
nghiêm, kịp thời các hoạt động vi phạm pháp luật, đặc biệt là các hoạt động
khai thác thủy sản mang tính hủy diệt (xung điện, chất độc, chất nổ, lưới
mùng);
- Trên cơ sở điều tra nguồn lợi thủy sản, điều chỉnh,
cơ cấu lại các nghề khai thác thủy sản, đảm bảo phù hợp với khả năng khai thác
cho phép theo hướng không phát triển và giảm dần một số loại nghề khai thác thủy
sản còn non ở vùng ven bờ;
- Phát huy vai trò của cộng đồng ngư dân để tổ chức
lại sản xuất theo hướng phát triển các hình thức kinh tế tập thể, gắn với trách
nhiệm cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ nguồn lợi, môi trường sống của
các loài thủy sản ven bờ và xây dựng nông thôn mới.
d) Bảo tồn nguồn lợi thủy sản
- Tiến hành điều tra, khảo sát, lập quy hoạch,
thành lập và đưa vào hoạt động khu bảo tồn biển khu vực xã Mỹ Long Nam, xã Mỹ
Long Bắc và thị trấn Mỹ Long nhằm phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản;
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, thành lập các khu bảo
tồn vùng nước nội địa cấp tỉnh.
đ) Phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy
sản và hệ sinh thái rừng ngập mặn
- Thả bổ sung các giống loài thủy sản
ra môi trường tự nhiên để tái tạo nguồn lợi nhân Ngày truyền thống Nghề cá 01
tháng 4 hàng năm;
- Phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn
tạo sinh cảnh, nơi cư trú, sinh sản và tăng trưởng cho các loài thủy sản.
2. Giai đoạn 2016 - 2020
Kết thúc giai đoạn 2014 - 2015, tổ chức Hội nghị tổng
kết đánh giá Kế hoạch đã triển khai thực hiện, đề xuất kế hoạch triển khai các
nội dung còn lại, bổ sung các nhiệm vụ thực hiện cụ thể phù hợp với mục tiêu đề
ra.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Tổng cộng
|
1
|
Tuyên truyền, tập huấn về bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
|
500
|
400
|
900
|
2
|
Điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về
nguồn lợi thủy sản.
|
500
|
500
|
1.000
|
3
|
Điều tra, khảo sát nguồn lợi thủy sản,
điều chỉnh cơ cấu nghề khai thác thủy sản; thực hiện đề tài nghiên cứu sản xuất
một số giống loài thủy sản có nguy cơ tuyệt chủng.
|
800
|
500
|
1.300
|
4
|
Kiểm tra, kiểm soát về bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
|
800
|
500
|
1.300
|
5
|
Thành lập và đưa vào hoạt động khu
bảo tồn biển Mỹ Long Nam.
|
2.000
|
1.500
|
3.500
|
6
|
Thả bổ sung giống thủy sản để tái tạo
nguồn lợi thủy sản.
|
250
|
250
|
500
|
|
Tổng cộng
|
4.850
|
3.650
|
8.500
|
- Tổng kinh phí: 8.500.000.000 đồng
(Tám tỷ, năm trăm triệu đồng).
- Nguồn kinh phí: Từ nguồn ngân sách
Trung ương và tỉnh, được phân kỳ cho năm 2014 và năm 2015.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách
- Rà soát, bổ sung và xây dựng các
văn bản quản lý nhà nước về lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Thành lập Tổ thường trực giúp việc
Ban Chỉ đạo 188 (Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản là đơn vị Thường
trực Chương trình);
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong hoạt động bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, hỗ trợ chuyển đổi sinh kế cho cộng đồng ngư dân, đặc biệt là ngư dân khai
thác nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ;
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế thu, sử
dụng để đưa Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản hoạt động có hiệu quả.
- Xây dựng văn bản quản lý chặt chẽ
hoạt động khai thác thủy sản ven bờ trong điều kiện ngư dân chưa chuyển đổi được
ngay sang nghề khác.
- Xây dựng chính sách động viên khen
thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động bảo vệ nguồn lợi thủy
sản và xử lý nghiêm minh, chế tài cụ thể đối với hành động xâm hại nguồn lợi thủy
sản.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
và đào tạo nguồn nhân lực
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản, đối tượng chủ yếu là ngư dân làm nghề khai thác thủy sản, thanh thiếu
niên, học sinh tại các huyện ven biển; đồng thời, huy động các tổ chức xã hội,
nghề nghiệp tham gia công tác tuyên truyền sâu rộng, từng bước nâng cao nhận thức
cho cộng đồng ngư dân trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền
phù hợp với tập quán, điều kiện và đối tượng của địa phương như: Treo băng rôn,
phát tờ rơi, áp phích tuyên truyền; xây dựng phim, tiểu phẩm, phát thanh, truyền
hình trên báo, đài; tổ chức thi tìm hiểu về công tác bảo vệ, tái tạo và phát
triển nguồn lợi thủy sản;
- Đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên
môn, nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản của Thanh tra chuyên
ngành, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thực hiện công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản; kiện toàn hệ thống
thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ nguồn
lợi thủy sản; xây dựng cơ chế phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, đồng bộ và hiệu
quả giữa các lực lượng trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; xử phạt các hành vi, hoạt
động xả chất thải chưa qua xử lý ra môi trường gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
sống, nơi cư trú sinh sản của các loài thủy sản trên địa bàn tỉnh.
3. Về khoa học, công nghệ và khuyến
ngư
- Tiếp tục nghiên cứu lựa chọn giống
bố, mẹ và hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo một số loài thủy sản có
giá trị kinh tế, loài thủy sản bản địa đặc hữu nhằm thả bổ sung nguồn giống thủy
sản vào môi trường tự nhiên để phục vụ cho công tác tái tạo và phát triển nguồn
lợi thủy sản, phục hồi mật độ quần thể một số giống, loài đang bị tập trung
khai thác và có nguy cơ tuyệt chủng;
- Ứng dụng công nghệ sử dụng vệ tinh
viễn thám, định vị vệ tinh trong quản lý, kiểm soát hoạt động tàu cá nhằm bảo vệ
nguồn lợi và môi trường sống các loài thủy sinh trên các vùng biển;
- Triển khai các đề tài nghiên cứu
khoa học về các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng để đề xuất loại
hình bảo vệ thích hợp;
- Triển khai các kết quả nghiên cứu về
sản xuất giống các loại nghề khai thác có chọn lọc, các mô hình sản xuất hiệu
quả gắn với quản lý của cộng đồng để bảo vệ nguồn lợi thủy sản và tạo sinh kế bền
vững cho cộng đồng dân cư thông qua các hình thức khuyến ngư.
4. Về hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác quốc tế về điều
tra, nghiên cứu nguồn lợi thủy sản (cả trên biển và nội địa), quản lý các loài
cá di cư, quản lý các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa, chống
đánh bắt bất hợp pháp với các nước thuộc lưu vực sông Mêkông…;
- Chủ động và tính cực tham gia với
các tổ chức quốc tế có liên quan như: ASEAN, FAO, SEAFDEC,…để trao đổi thông
tin, học tập kinh nghiệm và thông qua các tổ chức này kêu gọi sự giúp đỡ, tài
trợ về kinh nghiệm và kinh phí, kỹ thuật;
- Tham quan, học tập, trao đổi thông
tin, chia sẻ kinh nghiệm về công tác quản lý các khu bảo tồn, về điều tra,
nghiên cứu nguồn lợi với các nước trong khu vực và trên thế giới.
5. Về cơ chế tài chính
- Ngân sách Trung ương thực hiện các
công việc: Đảm bảo kinh phí cho công tác điều tra, nghiên cứu nguồn lợi thủy sản;
xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát biến động nguồn lợi thủy sản; xây dựng hệ
thống thông tin cơ sở dữ liệu nguồn lợi thủy sản; xây dựng các khu bảo tồn vùng
nước nội địa do Trung ương quản lý; hỗ trợ địa phương khó khăn đầu tư xây dựng
các hạng mục thiết yếu của các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa;
kinh phí hoạt động của các dự án, nhiệm vụ thuộc chương trình do các cơ quan ở
Trung ương thực hiện;
- Ngân sách địa phương cùng với hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương thực hiện: Bảo đảm kinh phí cho các hoạt động của các dự
án, nhiệm vụ thuộc chương trình do địa phương thực hiện; đầu tư xây dựng và quản
lý các khu bảo tồn theo phân cấp;
- Các nguồn huy động khác: Huy động
và kêu gọi tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để triển
khai các nội dung, dự án của Chương trình.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ đạo 188
- Thành lập Tổ thường trực giúp việc
Ban Chỉ đạo 188 (Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản là đơn vị Thường
trực Chương trình);
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các ngành chức năng có liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng
dẫn và đôn đốc triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tham mưu, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện để Ủy ban nhân dân tỉnh nắm, chỉ đạo.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung
của Kế hoạch đảm bảo hiệu quả;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ nguồn
lợi thủy sản; tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản tại
các vùng nước trong tỉnh.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
Trung ương và tỉnh cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm để
thực hiện Chương trình.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền
các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho ngư
dân;
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt
chẽ tàu cá ra, vào các cửa sông, biển, bãi ngang và xử lý nghiêm các vi phạm về
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nhất là sử dụng chất nổ, xung điện, hóa
chất độc và lưới có kích thước nhỏ hơn quy định để khai thác thủy sản.
5. Các Sở, Ban, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của các Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan có trách nhiệm
tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch có liên quan đến ngành,
đơn vị, lĩnh vực phụ trách.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Chủ động, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch phù hợp với đặc điểm của địa phương
và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản
trên địa bàn.
Tổ chức quản lý chặt chẽ, cấp giấy tờ
hoạt động tạm thời cho các phương tiện khai thác thủy sản có công suất dưới mức
đăng ký, đăng kiểm./.