ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3359/QĐ-UBND
|
Đã Nẵng, ngày 31 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH TẠI CẢNG,
BẾN THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa số 23/2004/QH11 ngày 24/6/2004 và Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa
đổi số 48/2014/QH13 ngày 17/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 77/2017/NĐ-CP
ngày 03/7/2017 của Chính phủ Quy định về quản lý, bảo
vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng;
Căn cứ Thông tư số
50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
quản lý cảng, bến thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 162/2016/TT-BQP
ngày 21/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định một số điều Nghị định số
71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ về quản
lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận
tải tại Tờ trình số 3202/TTr-SGTVT ngày 22/7/2019 về việc đề nghị ban hành Quy
trình kiểm soát hoạt động vận chuyển khách du lịch tại cảng, bến thủy nội địa
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm
soát hoạt động vận chuyển khách du lịch tại cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi là Quy trình
kiểm soát).
Điều 2. Quy trình kiểm soát này thay thế các quy trình
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất tại Công văn số
4885/UBND-QLĐTh ngày 06/7/2016, Công văn số 4642/UBND-BCH ngày 18/6/2018, Công
văn số 6931/UBND-SGTVT ngày 04/9/2018.
Điều 3. Hiệu lực thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
2. Trường hợp
các văn bản viện dẫn tại Quyết định này có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng
theo các quy định tại các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 4. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Công an thành phố; Chỉ huy trưởng
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố; Giám đốc các sở: Giao thông vận tải, Du
lịch; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa và các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông vận tải;
- Thường trực Thành ủy;
- CT và các PCT UBND thành phố;
- Công an thành phố;
- BCH Bộ đội BP thành phố;
- Các sở: GTVT, Du lịch, Tư pháp;
- UBND các quận, huyện;
- Cảng vụ hàng hải Đà Nẵng;
- Cảng vụ ĐTNĐ thành phố ĐN;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT, ĐTĐT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Việt Dũng
|
QUY TRÌNH
KIỂM
SOÁT HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH TẠI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
3353/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng)
Mục I. QUY TRÌNH
KIỂM SOÁT
A. Quy trình số
1
1. Phạm vi áp dụng: Quy trình này áp dụng đối với Cảng sông Hàn và các cảng, bến thủy nội
địa thuộc khu vực biên giới biển thành phố Đà Nẵng và được
tổ chức điểm xuất phát đầu tiên hoặc đích đến cuối cùng của chuyến hành trình.
2. Trình tự các bước thực hiện
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ làm thủ tục
rời cảng, bến (Đơn vị thực hiện: Cảng vụ đường thủy
nội địa, Trạm kiểm soát Biên phòng).
a) Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thực
hiện thủ tục rời cảng, bến theo quy định (thành phần hồ sơ do Cảng vụ đường
thủy nội địa, Trạm kiểm soát Biên phòng niêm yết).
b) Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ theo
quy định và đảm bảo tình trạng làm việc ổn định các thiết bị (ca-mê-ra, VHF,
AIS,..) Cảng vụ đường thủy nội địa thông báo chủ cảng, bến; Trạm kiểm soát
Biên phòng thông báo cho lực lượng kiểm soát Biên phòng để thực hiện việc kiểm
tra, kiểm soát.
c) Trong trường hợp phương tiện đi vào vùng nước cảng biển, Trực ban
Cảng vụ đường thủy nội địa xác nhận qua thư điện tử với Trực ban Cảng vụ hàng hải
về các thông tin liên quan và thông báo thông tin phản hồi từ Cảng vụ hàng hải
cho thuyền trưởng và Trạm kiểm soát Biên phòng.
Bước 2. Kiểm soát hành khách, cấp
giấy phép rời cảng, bến và phát lệnh xuất phát (Đơn
vị thực hiện: Trạm kiểm soát Biên phòng; Chủ
cảng, bến; Cảng vụ đường thủy nội địa).
a) Chủ cảng, bến kiểm soát vé hành
khách vào khu vực lên phương tiện. Trạm kiểm soát Biên phòng kiểm tra giấy tờ
tùy thân của hành khách theo quy định tại vị trí kiểm soát.
b) Trạm kiểm soát Biên phòng chủ trì tổ chức việc kiểm tra theo quy định tại điểm e, Điều 11 Thông tư số 162/2016/TT-BQP ngày 21/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng; chủ cảng, bến kiểm tra: số lượng hành khách có mặt trên phương tiện theo
danh sách hành khách trước khi phương tiện rời cảng, bến; chấp hành nội quy an
toàn trên phương tiện (tình trạng mặc áo phao của hành khách, thuyền viên,
nhân viên phục vụ trên phương tiện, ...vv).
Sau khi kiểm tra đạt yêu cầu, chủ cảng,
bến và Trạm kiểm soát Biên phòng ký tên vào danh sách hành khách, đóng dấu “KIỂM SOÁT ĐI” của Trạm kiểm soát Biên phòng. Đồng thời chủ cảng, bến thông
báo kết quả kiểm tra cho Cảng vụ đường thủy nội địa.
c) Cảng vụ đường thủy nội địa cấp giấy
phép rời cảng, bến. Thuyền trưởng, hoặc thuyền phó nhận giấy
phép và xuất trình Trạm kiểm soát Biên phòng.
d) Cảng vụ đường thủy nội địa phát lệnh
rời cảng, bến đồng thời xác nhận thông tin và thông báo với Cảng vụ hàng hải
khi phương tiện rời cảng, bến (đối với phương tiện có hành trình đi vào vùng nước cảng biển).
Trường hợp phương tiện đón, trả khách
ngoài khu vực cảng, bến (được cơ quan có thẩm quyền cho phép): Thuyền
trưởng hoặc thuyền phó nộp và xuất trình bản chính các giấy tờ theo quy định,
Trạm kiểm soát Biên phòng và Cảng vụ đường thủy nội địa cử cán bộ trực tiếp phối
hợp kiểm tra phương tiện tại vị trí neo đậu. Sau khi kiểm
tra đạt yêu cầu, Trạm kiểm soát Biên
phòng ký tên và đóng dấu “KIỂM SOÁT ĐI”, Cảng vụ đường thủy nội địa cấp giấy
phép rời cảng, bến thủy nội địa và xác nhận thông tin,
thông báo phương tiện rời cảng, bến thủy nội địa.
Bước 3. Kiểm tra, giám sát hoạt động phương tiện sau khi rời cảng, bến (Đơn vị thực hiện: Các cơ quan, đơn vị thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ.)
a) Các cơ quan đơn vị liên quan, căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động
của phương tiện, thuyền viên và hành khách trên tuyến hoạt
động.
b) Đối với phương tiện có hành trình
đi vào vùng nước cảng biển, Cảng vụ đường thủy nội địa phối hợp với Cảng vụ hàng hải kiểm tra, giám sát hoạt động của phương tiện.
Bước 4. Kiểm soát phương tiện vào cảng, bến (Đơn vị thực hiện: Cảng
vụ đường thủy nội địa; Trạm Kiểm soát Biên phòng; Chủ cảng, bến).
a) Trước khi phương tiện vào cảng, bến
thuyền trưởng hoặc thuyền phó thông báo lịch trình bằng
VHF hoặc các phương tiện thông tin thích hợp khác với Cảng
vụ đường thủy nội địa, Cảng vụ hàng hải (đối với phương tiện có hành trình đi vào vùng
nước cảng biển) và thực hiện thủ tục vào cảng, bến
theo quy định (thành phần hồ sơ do Cảng vụ đường thủy nội địa, Trạm kiểm
soát Biên phòng niêm yết).
b) Khi phương tiện kết thúc hành
trình và vào cảng, bến để hành khách rời phương tiện, thuyền trưởng ký xác nhận
vào danh sách hành khách. Các đơn vị: Trạm Kiểm soát Biên phòng, Cảng vụ đường
thủy nội địa và chủ cảng, bến kiểm tra, ký xác nhận số lượng hành khách rời
phương tiện.
B. Quy trình số
2
1. Phạm vi áp dụng: Quy trình này áp dụng đối với cảng, bến thủy nội
địa được tổ chức điểm dừng của chuyến hành trình trên tuyến vận tải được công bố
theo quy định.
2. Trình tự các bước thực hiện
Bước 1 (Người
thực hiện: Thuyền trưởng hoặc thuyền phó): Trước khi phương tiện vào cảng, bến, thuyền trưởng hoặc thuyền phó có
trách nhiệm thông báo chủ cảng, bến hoặc đơn vị quản lý, khai thác được biết về
thông tin liên quan đến phương tiện, thời gian vào cảng, bến.
Khi phương tiện vào cảng, bến, thuyền
trưởng hoặc thuyền phó nộp danh sách hành khách, danh sách thuyên viên, giấy phép rời cảng, bến cho chủ cảng, bến hoặc đơn vị
quản lý, khai thác.
Bước 2 (Người
thực hiện: Chủ cảng, bến hoặc đơn vị quản lý, khai thác): Chủ cảng, bến hoặc
đơn vị quản lý, khai thác cập nhật thông tin phương tiện (tên phương tiện, số
đăng ký; số giấy phép rời cảng, bến; số hành khách theo
danh sách; thời gian vào cảng, bến) vào Sổ theo dõi và
phối hợp với thuyền trưởng hướng dẫn hành khách rời tàu an toàn.
Bước 3 (Người
thực hiện: Thuyền trưởng): Thuyền trưởng thông báo cho chủ cảng, bến hoặc
đơn vị quản lý, khai thác về thời gian phương tiện rời cảng, bến và ký xác nhận
vào Sổ theo dõi.
Bước 4 (Người
thực hiện: Chủ cảng, bến hoặc đơn vị quản lý,
khai thác): Chủ cảng, bến hoặc đơn vị quản lý, khai
thác kiểm tra số lượng hành khách trên tàu (so với danh sách hành khách),
ký xác nhận vào danh sách hành khách và bàn giao thuyền trưởng quản lý. Trong
trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm an ninh trật tự, an toàn giao thông, kịp
thời thông báo lực lượng chức năng để xử lý theo quy định pháp luật.
Bước 5 (Người
thực hiện: Thuyền trưởng): Thuyền trưởng thông báo xác nhận đến Cảng vụ
hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa về tình trạng phương tiện, hành khách khi
rời cảng, bến và hành trình tiếp theo.
Mục II. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Giao
Công an thành phố, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Sở Giao thông vận tải,
Sở Du lịch, Cảng vụ đường thủy nội địa và các đơn vị liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao và theo quy trình kiểm soát hoạt động vận chuyển khách
du lịch tại cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi là Quy trình kiểm soát) tổ chức triển khai thực
hiện theo đúng quy định.
2. Chủ cảng,
bến: Ngoài thực hiện trách nhiệm theo quy định hiện hành về quản lý cảng, bến
do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định, các quy định của pháp luật khác có
liên quan, chịu trách nhiệm thực hiện nội dung liên quan tại Quy trình kiểm
soát.
3. Thuyền
trưởng, thuyền phó: Ngoài việc thực hiện trách nhiệm của thuyền trưởng, thuyền phó theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải, các quy định của pháp luật khác có liên quan, chịu
trách nhiệm:
a) Thực hiện nội dung liên quan tại
Quy trình kiểm soát và phổ biến nội quy an toàn trên phương tiện để hành khách
thực hiện; hướng dẫn hành khách xuất trình giấy tờ tùy thân theo yêu cầu cơ
quan chức năng.
b) Chấp hành chế độ thông báo, xác
báo theo quy chế quản lý hoạt động của hệ thống giám sát
và điều phối giao thông hàng hải VTS
thông qua Cảng vụ hàng hải Đà Nẵng (kênh 16) và các
lực lượng quản lý liên quan hoặc bằng các kênh thông tin liên lạc khác (Đối với phương tiện hoạt động tại vùng nước cảng biển).
c) Giữ liên lạc qua máy thông tin VHF
với Cảng vụ hàng hải Đà Nẵng (kênh 16), Cảng vụ đường
thủy nội địa (kênh 14), đơn vị kiểm soát Biên phòng và Cảng vụ hàng hải
khu vực gần nhất với tần suất 30phút/01 lần để được hướng dẫn luồng chạy tàu và
báo cáo tình hình liên quan an ninh, an toàn trên phương tiện và hành trình của phương tiện (Đối với phương tiện hoạt động tại vùng nước cảng
biển).
4. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng thành phố
a) Phân công đơn vị trực thuộc thực
hiện nhiệm vụ của Trạm kiểm soát Biên phòng được quy định tại Quy trình kiểm
soát, phối hợp với Cảng vụ đường thủy nội địa thống nhất mẫu
danh sách hành khách; danh sách thuyền viên, nhân viên phục vụ và thông báo áp
dụng.
b) Công khai niêm yết thủ tục biên
phòng áp dụng cho các đối tượng liên quan tại cảng, bến thủy nội địa.
5. Sở Du
lịch kiểm soát hoạt động của hướng dẫn viên, đơn vị lữ hành có chương trình
tham quan bằng phương tiện thủy nội địa và xử lý các hành vi vi phạm có liên
quan thuộc thẩm quyền của ngành Du lịch.
6. Cảng vụ
đường thủy nội địa
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
phương tiện qua hệ thống ca-mê-ra giám sát trên phương tiện, thiết bị nhận dạng
tự động (AIS).
Trong trường hợp phát hiện vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm, thông báo cho các
cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan để xử lý theo quy định, đồng thời yêu
cầu thuyền trưởng chấp hành hướng dẫn của Cảng vụ đường thủy nội địa nhằm đảm bảo
tuyệt đối an toàn cho hành khách và phương tiện.
b) Công khai niêm yết thủ tục rời,
vào cảng, bến thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa.
7. Trong
trường hợp điều kiện thời tiết không đảm bảo hoạt động hoặc có dấu hiệu liên
quan đến an ninh, an toàn đối với an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, mất
an toàn đối với hành khách, thuyền viên, Trạm kiểm soát Biên phòng chủ trì, phối
hợp với Cảng vụ đường thủy nội địa và chủ cảng, bến yêu cầu
thuyền trưởng ngừng hoạt động và đưa phương tiện vào vị trí neo đậu an toàn.
8. Kết
thúc công việc trong ngày, các đơn vị tham gia kiểm soát hoạt động tại cảng, bến:
Trạm kiểm soát Biên phòng; Cảng vụ đường thủy nội địa; chủ cảng, bến ký biên bản
ghi nhận về tình trạng hoạt động tại cảng, bến và bàn giao Trạm kiểm soát Biên
phòng quản lý./.