ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3347/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 26 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN VÀ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG VIỆC ĐỂ XẢY RA CÁC SAI PHẠM VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI VÀ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ; TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI DÂN VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
VÀ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP
ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành việc xử
lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP
ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 102/2014/NĐ-CP
ngày 11/10/2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Báo cáo số 95/BC-SXD ngày 16/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và
người đứng đầu cấp xã, phường, thị trấn trong việc để xảy ra các sai phạm về
công tác quản lý đất đai và trật tự đô thị; trách nhiệm của người dân vi phạm
trong lĩnh vực đất đai và trật tự đô thị với nội dung như sau:
I- Trách nhiệm của
chính quyền và người đứng đầu cấp xã, phường, thị trấn trong việc để xảy ra các
sai phạm về công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị; trách nhiệm của người dân
vi phạm trong lĩnh vực trật tự xây dựng đô thị:
1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng đô thị:
Theo quy định tại Điều 10, Nghị định
số: 180/2007/NĐ-CP, ngày 07/12/2007 của Chính phủ, như sau:
1.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là cấp xã)
- Có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra
tình hình trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn, ban hành kịp thời quyết định
đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền;
- Xử lý những cán bộ dưới quyền được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm;
- Ban hành kịp thời các quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền (quy định tại Điều 67, Nghị định số:
121/2013/NĐ-CP);
- Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm
trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.
1.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố:
- Có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý trật tự xây dựng đô thị
thuộc địa bàn; ban hành kịp thời quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm
trật tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền;
- Xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, các cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị để
xảy ra vi phạm;
- Ban hành kịp thời các quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền (quy định tại Điều 68, Nghị định số:
121/2013/NĐ-CP)
- Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm
trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn;
- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý trật tự xây dựng
đô thị có hiệu quả.
1.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Ban hành các quy định, biện pháp nhằm
xử lý, khắc phục tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị. Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền;
- Xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô
thị để xảy ra vi phạm;
- Ban hành các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền (được quy định tại Điều 67, Nghị định số:
121/2013/NĐ-CP).
1.4. Người có thẩm quyền quản lý trật
tự xây dựng đô thị:
- Giám đốc Sở Xây dựng, Chánh thanh
tra Sở Xây dựng, Phòng quản lý xây dựng cấp huyện, thành phố và thủ trưởng các
cơ quan khác được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị chịu trách nhiệm
về tình hình vi phạm trật tự xây dựng
đô thị thuộc thẩm quyền quản lý; xử lý các cán bộ dưới quyền được phân công quản
lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm.
- Chánh thanh tra Sở Xây dựng có
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, nắm tình hình trật tự xây dựng đô thị trên địa
bàn, kiến nghị Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh những
biện pháp chấn chỉnh, khắc phục và ban hành các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền (được quy định tại Điều 63, Nghị định số: 121/2013/NĐ-CP).
2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức,
thanh tra viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đô thị:
Theo quy định tại Điều 11, Nghị định
số: 180/2007/NĐ-CP, ngày 07/12/2007 của Chính phủ, như sau:
2.1. Kiểm tra, phát hiện, lập biên bản
ngừng thi công xây dựng, biên bản vi phạm hành chính và báo cáo kịp thời những
hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý hoặc có biện pháp xử lý kịp thời
vi phạm trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền.
2.2. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường
được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 5 Nghị định số: 121/2013/NĐ-CP
2.3. Chịu trách nhiệm về những sai phạm
trực tiếp hoặc gián tiếp trong quản lý trật tự xây dựng đô thị. Trường hợp cấp
Giấy phép xây dựng sai, cấp Giấy phép xây dựng chậm thời hạn do pháp luật quy định;
quyết định sai, quyết định không đúng thẩm quyền, không ra quyết định hoặc ra
quyết định chậm so với thời gian quy định tại Nghị định này đối với công trình
vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bồi thường thiệt hại, nếu gây hậu quả
nghiêm trọng còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
3. Trách nhiệm của người dân, Chủ đầu
tư xây dựng công trình:
Theo quy định tại Điều 6, Nghị định số:
180/2007/NĐ-CP, ngày 07/12/2007 của Chính phủ:
3.1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
pháp luật về xây dựng.
3.2. Ngừng thi công xây dựng công
trình, tự phá dỡ công trình xây dựng
vi phạm ngay sau khi có biên bản ngừng thi công xây dựng. Chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền.
3.3. Trường hợp bị cưỡng chế phá dỡ
phải chịu toàn bộ chi phí thực hiện cưỡng chế phá dỡ.
3.4. Bồi thường thiệt hại do hành vi
vi phạm của mình gây ra; nếu gây hậu quả nghiêm trọng còn bị xử lý theo quy định
của pháp luật hình sự.
3.5. Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
II. Trách nhiệm của
chính quyền các cấp và người đứng đầu các tổ chức trong việc dễ xảy ra các sai
phạm về công tác quản lý đất đai; trách nhiệm của người dân vi phạm trong lĩnh
vực đất đai:
1. Người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước đối với việc sử dụng đất (theo quy định tại Điều 7, Luật Đất đai năm
2013), như sau:
1.1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
1.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi
nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân
dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục
thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng
khác của địa phương.
1.3. Người đại diện cho cộng đồng dân
cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng
đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng
đồng dân cư.
1.4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối
với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
1.5. Chủ hộ gia đình đối với việc sử
dụng đất của hộ gia đình.
1.6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
1.7. Người có chung quyền sử dụng đất
hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng
đất đó.
2. Người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước đối với đất được giao để quản lý (theo quy định tại Điều 8, Luật đất đai
năm 2014), như sau:
2.1. Người đứng đầu của tổ chức chịu
trách nhiệm đối với việc quản lý đất
trong các trường hợp sau đây:
- Tổ chức được giao quản lý công
trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp
nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường,
tượng đài, bia tưởng niệm;
- Tổ chức kinh tế được giao quản lý
diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
- Tổ chức được giao quản lý đất có mặt
nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
- Tổ chức được giao quản lý quỹ đất
đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được
giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
2.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa
sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
2.4. Người đại diện cho cộng đồng dân
cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản
lý.
3. Xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong
lĩnh vực đất đai:
Theo quy định tại Điều 96, Nghị định
số: 43/2014/NĐ-CP, của chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật đất đai, như sau:
Người đứng đầu tổ chức, Thủ trưởng cơ
quan có thẩm quyền quyết định về quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai;
Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản
lý đất đai các cấp và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có hành vi vi phạm
các quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai;
Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên của tổ chức được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc
các trường hợp sau đây: (i) Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát
nước, hệ thống công trình thủy lợi,
đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm; (ii) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực
hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu
tư; (iii) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt
nước chuyên dùng; (iv) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất
đai đối với đất được giao để quản lý;
Thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
4. Trách nhiệm của người dân vi phạm
trong lĩnh vực đất đai.
Theo quy định tại Điều 206 Luật đất đai
năm 2013 quy định các hình thức xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai như sau:
- Người có hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành
chính, buộc khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định số: 102/2014/NĐ-CP, về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
- Người có hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý
theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho
Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. UBND các huyện, thành phố căn cứ nội
dung quy định trên, có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn đến cấp phường, xã
và tổ chức thực hiện đảm bảo quy định hiện hành.
2. Giao Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và
Môi trường theo chức năng, nhiệm vụ của được phân công hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát các huyện, thành phố triển khai thực hiện quy định trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT TU, HĐND,
UBND tỉnh;
- Như điều 3 QĐ;
- Văn phòng TU, HĐND;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Báo LC, Đài PTTH LC;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT1, QLĐT4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Dương
|