Quyết định 334/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu | 334/2015/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 04/02/2015 |
Ngày có hiệu lực | 14/02/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Văn Thành |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 334/2015/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 04 tháng 02 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật giá ngày 20/6/2012;
Căn cứ các Nghị định: Số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá; số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: Số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP; số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 4663/TTr-STC ngày 10/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:
1. Phân công nhiệm vụ thông báo danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá, kê khai giá:
- Sở Tài chính thông báo danh sách tổ chức sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá (trừ giá thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người) trên địa bàn tỉnh; Định kỳ vào ngày 01/7 hàng năm hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh, chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế và các cơ quan chuyên môn của tỉnh rà soát, thông báo điều chỉnh, bổ sung danh sách tổ chức đăng ký giá, kê khai giá tại địa phương.
- Sở Y tế Thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân phải đăng ký giá đối với mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố thông báo danh sách các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng đăng ký giá, kê khai giá (trừ giá thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người) trên địa bàn. Định kỳ vào ngày 01/7 hàng năm hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh, rà soát, thông báo điều chỉnh, bổ sung danh sách tổ chức đăng ký giá, kê khai giá tại địa phương.
2. Phân công nhiệm vụ tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá ở địa phương, tổng hợp đối tượng đăng ký giá:
2.1. Sở Tài chính: Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu của các tổ chức sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng đăng ký giá theo quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC. Công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết.
2.2. Sở Y tế: Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu của các đối tượng thực hiện đăng ký giá mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2.3. UBND cấp huyện: Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng đăng ký giá trên địa bàn địa phương theo quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC. Công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết.
3. Trình tự, thời hạn quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh:
- Các Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất, kinh doanh đề xuất danh mục và phương án giá hàng hóa dịch vụ trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
- Thời hạn thẩm định phương án giá và thời hạn quyết định giá thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 9, Nghị định 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
4. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh ngoài việc thực hiện kê khai giá đối với các loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 15, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, phải kê khai giá đối với các loại hàng hóa, dịch vụ sau:
- Giá dịch vụ vận chuyển và lưu trú khách du lịch tham quan vịnh;
- Giá dịch vụ khai thác cảng, bến tàu du lịch;
- Giá dịch vụ phòng nghỉ khách sạn, nhà nghỉ;
- Giá dịch vụ tour du lịch;
- Giá dịch vụ cáp treo;