Quyết định 3332/QĐ-UB-NC năm 1997 thành lập Ban chỉ đạo về tổng rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 3332/QĐ-UB-NC
Ngày ban hành 01/07/1997
Ngày có hiệu lực 01/07/1997
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Võ Viết Thanh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 3332/QĐ-UB-NC

TP.Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 7 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO VỀ TỔNG RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THÀNH PHỐ.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ kế hoạch về triển khai thực hiện đợt tổng rà soát và hệ thống hóa văn ban quy phạm pháp luật trong 2 năm 1997- 1998 ban hành kèm theo quyết định số 355/TTg ngày 28-5-1997 của Thủ tướng Chính phủ;
- Theo đề nghị của Trư­ởng Ban Tổ chức chánh quyền thành phố và các cơ quan có liên quan;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Nay thành lập Ban chỉ đạo về tổng rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố, gồm các thành viên d­ưới đây:

l - Ông Mai Quốc Bình, Ủy viên chuyên trách UBND.TP - Tr­ưởng Ban,

2- Ông Võ Văn Thôn, GĐ Sở Tư­ pháp TP – Phó Trư­ởng ban thư­ờng trực,

3- Ông Nguyễn Chí Dũng, Phó Giám đốc Công an TP - Ủy viên,

4- Ông Vũ Huy Đào, Phó Giám đốc Sở Tài chánh - Ủy viên,

5- Ông Nguyễn Hữu Đức, Phó Trư­ởng Ban TCCQ thành phố - Ủy viên,

6- Ông Tạ Văn Thăng, Phó văn phòng UBND thành phố - Ủy viên,

7- Ông Nguyễn Ngọc Cam, Trưởng Phòng kiểm sát tuân theo pháp luật Viện Kiểm sát nhân dân thành phố - Ủy viên,

8- Ông Phan Tánh, phó Chánh án toà án nhân dân thành phố - Ủy viên,

9- Ông Chi Hải Thanh, Phó Tr­ưởng Ban Pháp chế HĐND.TP - Ủy viên.

Giúp việc Ban Chỉ đạo có một tổ chuyên viên, gồm chuyên viên Sở T­ư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, địa điểm làm việc đặt tại Sở Tư­ pháp thành phố.

Điều 2.- Ban Chỉ đạo về tổng rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thành phố có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1/ Xây dựng kế hoạch tổng rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996.

2/ Lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật cúa Hội đồng nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành còn hìệu lực.

3/ Lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực và đã bị bãi bỏ hoặc đã được thay thế của Hội đồng nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.

4/Lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà n­ước cấp trên (Quốc hội, Ủy ban Thư­ờng vụ Quốc hội, Chủ tịch nư­ớc, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ) mà qua thực tiễn thi hành tại thành phố thấy không còn phù hợp, cần được kiến nghị để sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ. Về nội dung này, Ban chỉ đạo phải thông báo trước cho các quận, huyện, sở, ngành và một số tổ chức doanh nghiệp lớn trên địa bàn thành phố (bao gồm doanh nghiệp quốc doanh, liên doanh, ngoài quốc doanh, Hội luật gia, Đoàn luật sư­) Văn phòng đại diện một số tổ chức kinh tế) tham gia góp ý kiến.

5/Lập danh mục các văn bản của Hội đồng nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành sai thẩm quyền, trái pháp luật (nếu có) để kiến nghị hủy bỏ toàn bộ hoặc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung cho phù hợp với pháp luật hiện hành.

6/Sau khi rà soát xong, hệ thống lại toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành (kể cả văn bản đ­ược đìêu chỉnh, bổ sung) còn phù hợp với pháp luật hiện hành, in thành tập phát hành trong toàn thành phố.

7/ Tổ chức tập huấn, h­ướng dẫn nghiệp vụ rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do các Sở, ngành, quận, huyện đã ban hành.

8/ Báo cáo lên Chính phủ và Ban Chỉ đạo của Chính phủ kết quả việc rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 3.- Kinh phí cho công tác tổng rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách Nhà n­ước cấp (theo h­ướng dẫn của Bộ Tài chánh. Bộ Tư­ pháp và Văn phòng Chính phủ).

Điều 4.- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trư­ởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Thủ tr­ưởng các Sở Ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận huyện, các thành viên Ban Chỉ đạo tổng rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thành phố có tên tại điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

[...]