ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3327/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
12 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NỘI DUNG “CẢI THIỆN DINH DƯỠNG” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN
2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1705/QĐ-TTg ngày 12 tháng
10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số
24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng
7 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1768/QĐ-BYT ngày 08 tháng 7
năm 2022 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện cải thiện dinh dưỡng giảm
nghèo bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1710/QĐ-UBND ngày 08 tháng
5 năm 2020 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh
dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”;
Căn cứ Quyết định số 143/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01
năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Kế hoạch hành động phòng chống
suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi tại tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1082/QĐ-UBND ngày 04 tháng
4 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến
lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 tại tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số 2410/QĐ-UBND ngày 03 tháng
8 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày 09 tháng
8 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư
công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 2655/QĐ-UBND ngày 18 tháng
8 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch Truyền thông về Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 2654/QĐ-UBND ngày 18 tháng
8 năm 2022 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch giám sát, đánh giá năm
2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số
268/TTr-SYT ngày 06 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện nội dung
“Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch tại Điều 1 đạt mục tiêu, kết quả đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Báo BĐ, Đài PTTH BĐ;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP, K15, K20.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NỘI DUNG “CẢI THIỆN DINH DƯỠNG” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3327/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2022 của
UBND tỉnh Bình Định)
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng
thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16
tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên
địa bàn huyện nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Mục tiêu cụ thể, chỉ tiêu đến năm 2025
a) Mục tiêu cụ thể 1: Hạ xuống mức thấp
các thể thiếu dinh dưỡng ở trẻ em dưới 16 tuổi hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; các chỉ tiêu đến năm
2025 như sau:
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể
thấp còi sinh sống trên địa bàn huyện nghèo xuống dưới 20%.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể
gầy còm sinh sống trên địa bàn huyện nghèo xuống dưới 5%.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ học đường từ trên
5-16 tuổi thể thấp còi sinh sống trên địa bàn huyện nghèo xuống dưới 34%.
b) Mục tiêu cụ thể 2: Cải thiện tình
trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú sinh sống
trên địa bàn huyện nghèo; các chỉ tiêu đến năm 2025 như sau:
- Trên 80% trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được bổ sung đa vi chất dinh dưỡng.
- Trên 80% phụ nữ mang thai sinh sống trên địa bàn
huyện nghèo được cung cấp miễn phí viên đa vi chất từ khi phát hiện mang thai đến
01 tháng sau sinh.
- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ
mang thai sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Giảm tỷ lệ thiếu kẽm ở trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ
mang thai sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
c) Mục tiêu cụ thể 3:
Bảo đảm ứng phó về phòng, chống suy dinh dưỡng trong
tình huống khẩn cấp cho hộ gia đình nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo trên địa
bàn huyện nghèo; các chỉ tiêu đến năm 2025 như sau:
- Tăng tỷ lệ trẻ em 6-23 tháng tuổi sinh sống trên
địa bàn huyện nghèo ăn bổ sung đúng, đủ lên 50%.
- Tỷ lệ hộ gia đình nghèo, cận nghèo, mới thoát
nghèo được cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp trên địa
bàn huyện nghèo đạt trên 80%.
(Chỉ tiêu hàng
năm tại Phụ lục kèm theo)
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI
GIAN
1. Phạm vi triển khai
Trên địa bàn toàn tỉnh; trọng tâm là huyện nghèo An
Lão.
2. Đối tượng
- Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm
quyền công nhận thoát nghèo) trên địa bàn tỉnh Bình Định; trẻ em sinh sống trên
địa bàn huyện nghèo An Lão.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở
y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo An Lão.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện và thụ hưởng từ việc thực hiện hoạt động cải thiện dinh dưỡng.
(Đối tượng, phạm
vi cụ thể được xác định theo kế hoạch hàng năm)
3. Thời gian thực hiện
Từ năm 2022 đến hết năm 2025.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt động can thiệp phòng,
chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con
bú, trẻ em 0-16 tuổi
a) Cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ
từ lúc mang thai cho đến khi trẻ được 2 tuổi theo hướng dẫn của Trung ương.
b) Cung cấp sắt cho trẻ em gái
vị thành niên, phụ nữ có thai theo hướng dẫn của Trung ương.
c) Bổ sung Vitamin A cho trẻ
em từ 6-60 tháng tuổi, trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi,
viêm đường hô hấp cấp và phụ nữ trong vòng 01 tháng sau sinh theo hướng dẫn của
Trung ương.
d) Bổ sung kẽm cho trẻ em bị
tiêu chảy cấp theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế.
đ) Cung cấp sản phẩm dinh dưỡng
cho trẻ suy dinh dưỡng:
- Cấp phát sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ em trên 6
tháng đến 23 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng thấp còi bổ sung vào bữa ăn của trẻ
theo hướng dẫn của Trung ương.
- Kết hợp tư vấn, hướng dẫn sử dụng tại hộ gia
đình. Theo dõi, giám sát và báo cáo theo quy định.
- Cấp phát sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ học đường bị
suy dinh dưỡng theo hướng dẫn của Trung ương.
e) Phát hiện, điều trị và quản lý suy dinh dưỡng cấp
tính ở trẻ em tại cộng đồng theo hướng dẫn của Trung ương.
g) Tẩy giun định kỳ cho trẻ dưới 6 tuổi và phụ nữ
tuổi sinh đẻ chuẩn bị mang thai theo hướng dẫn của Trung ương.
h) Lập kế hoạch và dự trữ nguồn sản phẩm dinh dưỡng
cho việc ứng phó ảnh hưởng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh đối với việc chăm sóc
dinh dưỡng bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em phù hợp thực tiễn địa phương
theo hướng dẫn của Trung ương.
i) Tăng cường chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có
thai, bà mẹ cho con bú; tăng cường nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung thông qua
các hình thức truyền thông trực tiếp, thực hành dinh dưỡng tại trạm y tế xã,
thôn, bản theo hướng dẫn của Trung ương.
k) Phối hợp tổ chức thực hiện bữa ăn đảm bảo dinh
dưỡng và giáo dục dinh dưỡng cho học sinh bán trú/nội trú theo hướng dẫn của
Trung ương.
l) Phối hợp tư vấn dinh dưỡng về chăm sóc dinh dưỡng
hợp lý và tăng cường vận động thể lực, phòng, chống suy dinh dưỡng và thiếu vi
chất dinh dưỡng tại trường học theo hướng dẫn của Trung ương.
m) Hướng dẫn, tổ chức khảo
sát, theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 16 tuổi hàng năm
và định kỳ theo kế hoạch theo hướng dẫn của Trung ương.
n) Cung cấp trang thiết bị đánh giá tình trạng dinh
dưỡng của trẻ em cho cơ sở y tế huyện, xã, thôn bản và trường học, cung cấp các
dụng cụ thực hành dinh dưỡng, vật tư y tế, thực phẩm bổ sung, tài liệu để triển
khai các hoạt động can thiệp tại cộng đồng phù hợp thực tiễn địa phương theo
quy định hiện hành.
o) Nâng cao năng lực cho cán bộ
y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản, y tế trường học, giáo viên, cán bộ
làm công tác dinh dưỡng ở trường học và liên ngành khác về cải thiện chăm sóc
dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
2. Hoạt động về truyền thông
dinh dưỡng
- Xây dựng, biên tập các nội dung truyền thông tại
cộng đồng phù hợp thực tiễn địa phương đảm bảo đúng quy định hiện hành.
- Tăng cường công tác phổ biến, truyền thông về
dinh dưỡng với các nội dung đa dạng bằng nhiều hình thức, nhiều kênh truyền
thông.
- Tập huấn về kỹ năng truyền thông cho đội ngũ cán
bộ y tế và liên ngành làm công tác chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em cấp huyện,
xã, thôn, bản bằng hình thức phù hợp thực tiễn địa phương và tính chất nội dung
đào tạo.
- Tổ chức các buổi truyền thông tại xã, thôn, bản
trong Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ, Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển, Ngày Vi
chất dinh dưỡng, ngày tiêm chủng phù hợp điều kiện địa phương theo hướng dẫn của
Trung ương.
3. Hoạt động về kiểm tra,
giám sát, khảo sát và đánh giá thực hiện
- Tuyến tỉnh, huyện theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt
động dinh dưỡng tuyến xã, phường và thôn, bản.
- Lập kế hoạch thu thập các thông tin để khảo sát,
đánh giá đầu vào/ khảo sát, đánh giá lại/ khảo sát, đánh giá cuối kỳ tại các địa
phương can thiệp trên toàn tỉnh.
- Theo dõi và báo cáo các chỉ số giám sát quá trình
triển khai hoạt động theo quy định.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện các hoạt động được bố trí
trong dự toán kinh phí hằng năm cho nhiệm vụ cải thiện dinh dưỡng thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
- Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ Tài chính.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện
và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch;
tập trung phối hợp, hướng dẫn chuyên môn cho UBND các huyện nhằm tổ chức thực
hiện Kế hoạch đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp nội dung hoạt động, đối tượng,
địa bàn.
- Chỉ đạo, phân công rõ trách nhiệm của các phòng,
đơn vị trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện đối với mỗi nội dung hoạt động cụ
thể theo hướng dẫn của Bộ Y tế đảm bảo thực hiện Kế hoạch có hiệu quả, đạt chỉ
tiêu được giao.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện
và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch; theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về các Sở: Lao
động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để tổng hợp.
- Hằng năm phối hợp với Sở Tài chính và các Sở,
ngành, đơn vị liên quan căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ được giao lập dự toán gửi Sở
Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ Sở Y tế tổ chức
thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và đầu tư
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Tài chính, Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí
vốn hàng năm tổ chức thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh
cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch; hỗ trợ, hướng dẫn Sở
Y tế cơ chế tài chính, thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách thực hiện Kế hoạch
theo quy định.
5. Sở Giáo dục và đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các địa phương tổ chức
triển khai một số nội dung hoạt động của Kế hoạch tại cơ sở giáo dục, đặc biệt
là trường phổ thông dân tộc nội trú.
6. Ủy ban nhân dân các huyện
- Ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện các hoạt động
“Cải thiện dinh dưỡng” trên địa bàn trong giai đoạn 05 năm và hàng năm; trong
đó chủ động phối hợp với Sở Y tế để xây dựng các nhiệm vụ cụ thể đảm bảo vừa
đúng đối tượng, có hiệu quả và đạt được chỉ tiêu Kế hoạch đề ra vừa không chồng
chéo, trùng lắp với các nhiệm vụ do Sở Y tế chủ trì triển khai trên địa bàn quản
lý.
- Phối hợp tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Y tế để tổng hợp.
7. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với
Sở Y tế để nghiên cứu, lồng ghép nội dung Kế hoạch với các Chương trình, Dự án
khác do cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo.
Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm phổ biến các chủ trương, chính sách của Kế
hoạch.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu
có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan phản ánh về Sở Y tế để hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, chỉ đạo./.
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG, GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
Giảm % suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới
5 tuổi
|
Thu thập số liệu
ban đầu tại huyện, xã can thiệp
|
Giảm 1% so với năm
2022
|
Giảm 2% so với năm
2023
|
Giảm 2% so với năm
2024
|
2
|
Giảm % suy dinh dưỡng thể gầy còm ở trẻ em dưới 5
tuổi
|
Thu thập số liệu
ban đầu tại huyện, xã can thiệp
|
Giảm 1% so với năm
2022
|
Giảm 1% so với năm
2023
|
Giảm 1% so với năm
2024
|
3
|
Giảm % suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ học đường
5-16 tuổi
|
Thu thập số liệu
ban đầu tại huyện, xã can thiệp
|
Giảm 1% so với năm
2022
|
Giảm 2% so với năm
2023
|
Giảm 2% so với năm
2024
|
4
|
Tăng % trẻ dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng được bổ
sung đa vi chất dinh dưỡng
|
Thu thập số liệu
ban đầu tại huyện, xã can thiệp
|
Đạt độ bao phủ tối
thiểu 60%
|
Đạt độ bao phủ tối
thiểu 80%
|
Đạt độ bao phủ tối
thiểu 80%
|
5
|
Tăng % phụ nữ mang thai được cung cấp miễn phí
viên đa vi chất
|
Thu thập số liệu
ban đầu tại huyện, xã can thiệp
|
Đạt độ bao phủ tối
thiểu 60%
|
Đạt độ bao phủ tối
thiểu 80%
|
Đạt độ bao phủ tối
thiểu 80%
|
6
|
Tăng % trẻ em 6-23 tháng ăn bổ sung đúng, đủ
|
Thu thập số liệu
ban đầu tại huyện, xã can thiệp
|
Tăng
5% so với năm 2022
|
Tăng 7-10% so với
năm 2023
|
Tăng 7-10% so với
năm 2024
|
7
|
% hộ gia đình nghèo, cận
nghèo, mới thoát nghèo được cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng trong tình huống
khẩn cấp
|
Thu thập số liệu
ban đầu tại huyện, xã can thiệp
|
Độ bao phủ tối thiểu
80%
|
Độ bao phủ tối thiểu
80%
|
Độ bao phủ tối thiểu
80%
|