Quyết định 3320/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Đề án Tái cơ cấu Ngành Nông nghiệp Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 3320/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/10/2016
Ngày có hiệu lực 31/10/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Phạm Anh Tuấn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3320/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 31 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 5 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu Ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Căn cứ Biên bản họp ngày 04/10/2016 của Hội đồng thẩm định Đề án Tái cơ cấu Ngành Nông nghiệp Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 312/TTr-SNN&PTNT ngày 26 tháng 10 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu Ngành Nông nghiệp Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm

Đề án Tái cơ cấu Ngành Nông nghiệp tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, tầm nhìn 2030 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, phù hợp với nội dung Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; tái cơ cấu ngành nông nghiệp sẽ làm trọng tâm tái cơ cấu kinh tế chung của tỉnh, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; gắn phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường để bảo đảm phát triển bền vững.

Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp trên cơ sở thích ứng với biến đổi khí hậu, liên kết tiểu vùng đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long, theo cơ chế thị trường, dựa trên các ngành hàng có lợi thế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản.

Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, hình thành Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao làm kiểu mẫu để nhân rộng ra toàn tỉnh, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Lấy liên kết chuỗi làm trung tâm của quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tập trung phát triển kinh tế hợp tác và doanh nghiệp.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung:

- Về kinh tế: duy trì tốc độ tăng trưởng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh các loại nông sản có lợi thế và chủ lực.

- Xã hội: Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn đảm bảo an ninh lương thực (bao gồm cả an ninh dinh dưỡng) trước mắt và lâu dài, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo. Tái cơ cấu gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới.

- Môi trường: Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững hệ sinh thái trong ứng phó biến đổi khí hậu, giảm tác động tiêu cực về môi trường, nhất là môi trường nông nghiệp, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, che phủ rừng góp phần thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia và vùng đồng bằng sông Cửu Long.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2020: Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 5 năm (2016 - 2020) 4%/năm; cơ cấu kinh tế khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đến năm 2020 chiếm khoảng 31,3 - 32,7% GRDP toàn tỉnh;

Chuyển dịch cơ cấu nội ngành: trồng trọt - chăn nuôi - thủy sản - lâm nghiệp - dịch vụ nông nghiệp từ 59,31 - 15,2 - 20,04 - 0,37 - 5,07 năm 2015 đến năm 2020: 47,55 - 21,75 - 25,6 - 0,28 - 4,8 (giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và thủy sản). Có 50% xã cơ bản đạt chuẩn quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Từng bước chủ động ứng phó biến đổi khí hậu.

- Đến năm 2030: Cơ cấu kinh tế đến năm 2030, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm từ 12,5 - 14,5% trong tổng GRDP toàn tỉnh. Duy trì diện tích, tổng đàn, sản lượng cây trồng và vật nuôi đạt được năm 2020. Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao đảm bảo tăng trưởng năng suất, bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí nhà kính và ứng phó với biến đổi khí hậu.

3. Nội dung

a) Thực hiện Tái cơ cấu theo vùng nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững có tính đến yếu tố đặc thù và cơ hội trên cơ sở mục tiêu phát triển của vùng:

- Vùng Kinh tế - đô thị trung tâm (bao gồm huyện Chợ Gạo, Châu Thành và thành phố Mỹ Tho): phát triển cây thanh long; cây rau; gà ri, chim cút; cá nuôi bè. Hình thành Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đưa vào hoạt động.

- Vùng Kinh tế - đô thị phía Đông (bao gồm thị xã Gò Công, các huyện Gò Công Tây, Gò Công Đông và Tân Phú Đông): phát triển cây lúa đặc sản; cây rau, mãng cầu xiêm và con gà ta Gò Công; con tôm và phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá.

- Vùng Kinh tế - đô thị phía Tây (bao gồm thị xã Cai Lậy, huyện Cai Lậy, Cái Bè và Tân Phước): phát triển cây lúa chất lượng cao; cây xoài, cây sầu riêng; cây khóm; giống thủy sản nước ngọt. Hình thành khu chăn nuôi tập trung 200 ha tại xã Thạnh Hòa huyện Tân Phước.

b) Tái cơ cấu từng ngành hàng:

[...]