ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3310/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 11 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TẬP
TRUNG TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ luật tổ chức HĐND & UBND ngày 26 –
11 – 2003;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm năm 2010;
Căn cứ Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày
25/04/2012 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày
01/7/2008 của Bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày
16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn
nuôi đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày
26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị
Vĩnh Phúc - tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày
02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản
xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-UBND ngày 03
tháng 03 năm 2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn
2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp&PTNT tại Tờ
trình số 144/TTr-SNN&PTNT ngày 24/10/2014, kèm Biên bản họp và Tổng hợp ý
kiến của Hội đồng thẩm định Quy hoạch của tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020, với các nội dung chính sau:
1. Tên dự
án: Quy hoạch cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
2. Chủ đầu
tư: Sở Nông nghiệp & PTNT Vĩnh Phúc.
3. Tổ chức tư
vấn lập dự án: Viện Qui hoạch & thiết kế nông
nghiêp (Bộ Nông nghiệp & PTNT).
4. Mục tiêu tổng quát
Từng bước hình
thành cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung hợp lý và đồng bộ, gắn phát triển
chăn nuôi với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; tăng cường kiểm soát hoạt
động giết mổ gia súc, gia cầm nhằm ngăn chặn lây lan dịch bệnh động vật và
các bệnh truyền nhiễm lây từ động vật sang người; cung cấp sản phẩm động vật
qua giết mổ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho tiêu dùng nội tỉnh và xuất
ra ngoài tỉnh; bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng; bảo vệ sinh môi trường sinh
thái; góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển bền vững có hiệu quả.
5. Phạm vi: Quy hoạch được thực hiện trên
phạm vi toàn tỉnh. Đối với các xã bố trí qui hoạch giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung có các khu vực, vị trí đã được qui hoạch trong Qui hoạch chung xây dựng
đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 thì không thuộc phạm vi
Qui hoạch này.
6. Nội dung
qui hoạch cơ sở giết mổ tập trung đến năm 2020
6.1. Đến năm
2015
Xây dựng 02 cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung loại II:
a) Thị xã Phúc Yên: Xây dựng 01
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm bán công nghiệp tập trung loại II, tại khu Gò
Già, thôn Cao Quang – xã Cao Minh; công suất dự kiến 19 tấn sản phẩm/ngày.
b) Huyện Vĩnh Tường: Xây dựng cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm bán công nghiệp tập trung loại II, tại khu Đồng Ve, thôn
Trúc Lâm, TT. Thổ Tang; công suất dự kiến 16 tấn/ngày.
6.2 Giai đoạn
2016-2020
a) Thị xã Phúc Yên: Đầu tư dây truyền công
nghệ nâng cấp cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại khu Gò Già, thôn
Cao Quang xã Cao Minh lên loại I ; công suất dự kiến 23 tấn/ngày.
b) Huyện Lập Thạch
- Xây dựng mới
01 cơ sở loại II, địa điểm tại thôn Sa Sơn, xã Văn Quán; công suất dự kiến
23,2 tấn /ngày.
- Xây dựng mới
01 cơ sở loại III, địa điểm tại vạt Bình Di, thôn Bình Di, xã Hợp Lý;
công suất dự kiến 6 tấn /ngày.
c) Huyện Sông Lô: Xây dựng mới 01
cơ sở loại III, địa điểm tại khu đồng Đạng xã Lãng Công; công suất dự kiến
9,1 tấn /ngày.
d) Huyện Tam Dương
- Xây dựng mới
01 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm bán công nghiệp tập trung loại II, Địa điểm
xây dựng tại đồng Sào, thôn 12, xã Hoàng Hoa; công suất dự kiến 20 tấn
/ngày.
- Xây dựng mới
01 cơ sở loại III, địa điểm tại đồng Cổ Ngựa, thôn Lá, xã Hoàng Lâu; công
suất dự kiến 8 tấn/ngày.
e) Huyện Tam Đảo
- Ổn định
và phát huy công suất của cơ sở giết mổ gia cầm của công ty Japfacomfeed tại
xã Hợp Châu.
- Xây dựng mới
01 cơ sở loại II ở xã Minh Quang; công suất dự kiến là 20 tấn/ngày.
g) Huyện Bình Xuyên
- Xây dựng mới
01 cơ sở loại II, điaạ điểm tại khu đồng Đại Tân, xã Sơn Lôi; công suất dự
kiến 20 tấn /ngày.
- Xây dựng mới
01 cơ sở loại III, địa điểm tại khu đồng Muổi, thôn Thịnh Đức, xã Tân
Phong; công suất dự kiến là 7,3 tấn/ngày.
- Xây dựng mới
01 cơ sở loại III, địa điểm tại khu đồng Cống Trắng, thôn My Kỳ, xã Bá
Hiến; công suất dự kiến là 7,8 tấn/ngày.
h) Huyện Yên Lạc
- Xây dựng mới
01 cơ sở loại III, địa điểm tại khu đồng Bờ Sông, thôn Nghinh Tiên, xã
Nguyệt Đức; công suất dự kiến 11,4 tấn/ngày.
- Xây dựng mới
01 cơ sở loại III, địa điểm tại khu đồng Cầu Dương, xã Trung Nguyên; công
suất dự kiến 7,5 tấn/ngày.
i) Huyện Vĩnh Tường
- Đầu tư nâng
cấp cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung Thổ Tang lên loại I; công suất dự
kiến 23 tấn/ngày.
- Xây dựng mới
01 cơ sở loại III, địa điểm tại khu Bờ Đắp, thôn Chợ, xã Nghĩa Hưng; công
suất dự kiến 7,5 tấn /ngày.
*Như vậy: Đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 15 cơ sở giết mổ tập
trung, trong đó:
- Có 03 cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm loại I (phương thức giết mổ công nghiệp tập
trung) gồm: (1) cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung Cao Minh – thị xã
Phúc Yên, (2) cơ sở giết mổ gia cầm của công ty Japfacomfeed và (3) cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm TT. Thổ Tang – Vĩnh Tường.
- Có 04 cở sở
loại II (phương thức giết mổ bán công nghiệp tập trung) gồm: Hoàng Hoa – Tam
Dương, Sơn Lôi - Bình Xuyên, Văn Quán – Lập Thạch, Minh Quang – Tam Đảo và
8 cơ sở thủ công tập trung.
- Có 8 cơ sở
loại III (phương thức giết mổ thủ công và bán công nghiệp nhưng đảm bảo
VSATTP), gồm: Hợp Lý (Lập Thạch); Lãng Công (Sông Lô); Hoàng Lâu (Tam Dương);
Tân Phong, Bá Hiến (Bình Xuyên); Nguyệt Đức, Trung Nguyên (Yên Lạc) và Nghĩa
Hưng (Vĩnh Tường).
Tổng công suất
giết mổ của 14 cơ sở dự kiến và 01 cơ sở đã có là 199,7 tấn /ngày, tương
đương 69.895 tấn thịt hơi các loại/năm. Như vậy phương án quy hoạch đảm bảo mục
tiêu cụ thể đề ra.
7. Lộ trình và
các chương trình, dự án ưu tiên
7.1. Lộ trình thực hiện
a) Đến năm 2015:
(1) Dự án đầu tư cơ sở giết mổ
loại II trên địa bàn thị xã Phúc Yên:
- Nội dung: Xây mới tại xã Cao
Minh;
- Thời gian thực hiện: 2014 -
2015;
- Nguồn vốn đầu tư: vốn ngân sách
Nhà nước hỗ trợ theo chính sách, vốn của doanh nghiệp và vốn vay tín dụng.
(2) Dự án đầu tư cơ sở giết mổ
loại II trên địa bàn huyện Vĩnh Tường:
- Nội dung: Xây mới tại thị
trấn Thổ Tang;
- Thời gian thực hiện: 2014 -
2015;
- Nguồn vốn đầu tư: vốn ngân sách
Nhà nước hỗ trợ theo chính sách, vốn của doanh nghiệp và vốn vay tín dụng.
b) Giai đoạn 2016-2020
Tiếp tục
đầu tư cơ sở hạ tầng, hoàn thiện quy chế quản lý các cơ sở giết mổ
đã quy hoạch và xây dựng. Triển khai các dự án đầu tư cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm theo quy hoạch.
Ưu tiên các
vùng trung tâm, có kinh tế phát triển, mật độ dân số đông và các điều
kiện thuận lợi khác tại các cơ sở đã quy hoạch như: xã Hoàng Hoa -
huyện Tam Dương, xã Sơn Lôi - huyện Bình Xuyên, xã Văn Quán - huyện Lập
Thạch, xã Minh Quang - huyện Tam Đảo, xã Trung Nguyên - huyện Yên Lạc… Sau
đó nhân rộng mô hình ra các điểm đã được quy hoạch tại các xã,
huyện còn lại.
7.2. Các chương trình dự án ưu tiên
a) Hoàn thiện khung pháp lý,
chính sách, tổ chức thông tin tuyên truyền
- Nội dung: xây dựng chính sách hỗ
trợ đầu tư, chuyển đổi nghề, triển khai tuyên truyền, quảng bá sản phẩm;
- Thời gian thực hiện: 2014-2015;
- Nguồn vốn đầu tư: vốn ngân sách
Nhà nước.
b) Nhóm dự án tăng cường năng lực
hệ thống quản lý nhà nước
- Nội dung: Đầu tư trang thiết bị,
đào tạo nguồn nhân lực để chủ động thực hiện viêc kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ
sinh thú y các cơ sở giết mổ trên địa bàn toàn tỉnh;
- Thời gian thực hiện: 2014 -
2015;
- Nguồn vốn đầu tư: vốn ngân sách
Nhà nước.
c) Nhóm dự án xây dựng mô hình
các chuỗi liên kết sản xuất và cung cấp sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm.
- Thời gian thực hiện: 2014 -
2015;
- Nguồn vốn đầu tư: vốn ngân sách
Nhà nước hỗ trợ theo chính sách, vốn của doanh nghiệp và vốn vay tín dụng.
8. Các giải
pháp thực hiện
8.1. Giải pháp về thông tin
tuyên truyền và thị trường
- Khuyến khích vận động các hộ giết
mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ, phân tán vào các cơ sở giết mổ tập trung.
- Tăng cường công tác vận động,
tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ quản lý, người kinh
doanh giết mổ gia súc, gia cầm và người tiêu dùng về an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Hình thành các kênh tiêu thụ chủ
lực, cấp độ lớn với sự tham gia của những doanh nghiệp, thương nhân nòng cốt tại
địa phương và các tỉnh lân cận.
- Tổ chức hệ thống phân phối, mạng
lưới tiêu thụ.
- Gắn quy hoạch các cơ sở giết
mổ với quy hoạch xây dựng, nâng cấp khu bán sản phẩm gia súc, gia cầm tại
các chợ truyền thống, siêu thị, trung tâm thương mại trong và ngoài tỉnh.
8.2. Giải
pháp về cơ chế, chính sách
- Chính sách đất đai: Tạo điều kiện cho
tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất để đầu tư sản xuất, xây dựng cơ sở
giết mổ tập trung.
- Chính sách về vốn đầu tư: có chính
sách thu hút vốn, tạo điều kiện đối với các tổ chức cá nhân đầu tư vào lĩnh vực
này theo phương châm “xã hội hóa, nhà nước hỗ trợ”.
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
tham gia hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm.
- Hỗ trợ chi phí vận hành công
trình xử lý chất thải trong hàng rào cơ sở giết tập trung.
- Nghiên cứu áp dụng các chính
sách hỗ trợ sau đầu tư cho các cơ sở giết mổ, chế biến tập trung, công nghiệp.
- Vốn tín dụng: thông qua các
chương trình xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, các chương trình và dự án phát
triển chăn nuôi,…
- Cơ chế, chính sách liên kết
trong hệ thống sản xuất - giết mổ - tiêu thụ; cấp giấy chứng nhận sản xuất theo
VietGAP; xây dựng thương hiệu của sản phẩm.
- Hỗ trợ đối với cơ sở giết mổ, chế
biến tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi, có thương hiệu.
- Chính sách về nhân lực và quản lý hoạt
động của các cơ sở giết mổ theo hướng nâng cao chất lượng và bảo đảm an toàn vệ
sinh môi trường.
- Đào tạo nghề, tập huấn nâng cao
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ Thú y, các chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý và
công nhân làm việc tại cơ sở giết mổ.
- Các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ
trợ đầu tư cho xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo qui hoạch
thực hiện theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
và các chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành và Nghị quyết số
88/2013/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 của HĐND tỉnh.
8.3. Giải
pháp về phân vùng nguyên liệu cho cơ sở giết mổ để bảo đảm đủ nguyên liệu đầu
vào và công suất giết mổ theo dự kiến.
- Hình thành các chuỗi sản
xuất, chế biến và cung cấp thực phẩm an toàn theo liên kết dọc, đảm
bảo lợi ích giữa các nhà.
- Các cơ sở giết mổ đã được
quy hoạch gắn với vùng nguyên liệu, cần có các hình thức ký kết,
bao tiêu sản phẩm giữa người chăn nuôi và cơ sở giết mổ.
8.4. Giải
pháp khoa học kỹ thuật và môi trường
- Đối với cơ sở giết mổ loại I: Đầu
tư công nghệ tiên tiến, đồng bộ theo tiêu chuẩn; sử dụng dây truyền giết mổ hiện
đại tiên tiến theo tiêu chuẩn khu vực;
- Đối với cơ sở giết mổ loại II:
Áp dụng công nghệ, dây truyền bán tự động; hiện đại hóa, cơ giới hóa từng công
đoạn giết mổ; áp dụng công nghệ sinh học vào xử lý môi trường;
- Đối với cơ sở giết mổ loại III:
Khuyến khích áp dụng công nghệ, dây truyền bán công nghiệp, hiên đại từng phần
công việc; áp dụng công nghệ sinh học vào xử lý môi trường;
- Các cơ sở giết mổ phải có cam kết
tự xử lý môi trường đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường theo quy định của cơ
quan chức năng về môi trường.
- Ứng dụng các mô hình có hiệu quả
và thiết thực để xử lý môi trường.
8.5. Giải
pháp về chế tài thực hiện
Để xây dựng, duy trì và phát
triển các cơ sở giết mổ tập trung, ngoài những chính sách tuyên
truyền vận động, khuyến khích đầu tư… cần có những chế tài đủ mạnh
của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở
- Ban hành quy định cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm đảm bảo các yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh an
toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường. Đóng cửa các cơ sở giết mổ không
bảo đảm an toàn và từng bước xóa điểm giết mổ nhỏ lẻ ở các thôn,
xóm không thực hiện đúng theo quy hoạch.
- Xác định rõ trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân trong vận chuyển, giết mổ, chế biến, buôn bán
gia súc, gia cầm; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định của
pháp luật.
8.6. Giải pháp về phân kỳ đầu
tư.
8.6.1. Các nội dung trọng
tâm thực hiện trong giai đoạn 2014-2020
a) Giai đoạn 2014 - 2015: tập trung
các nội dung chủ yếu sau:
+ Xây dựng mô hình thí điểm
các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên cơ sở quy hoạch
được duyệt.
+ Thực hiện hỗ trợ đầu tư xây
dựng hạ tầng thiết yếu cho các cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập
trung.
+ Xây dựng quy chế quản lý
các cơ sở giết mổ.
+ Triển khai tuyên truyền, xây dựng
chính sách hỗ trợ đầu tư, quảng bá sản phẩm.
b) Giai đoạn 2016-2020:
+ Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ
tầng, hoàn thiện quy chế quản lý các cơ sở giết mổ đã quy hoạch và
xây dựng.
+ Triển khai các dự án đầu tư
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm theo quy hoạch.
8.6.2.
Giải pháp huy động vốn đầu tư
a) Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước: Đầu tư hỗ trợ từ ngân sách cho đầu tư
cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, hỗ trợ lãi suất vốn tín dụng để xây dựng
cơ sở giết mổ, dây truyền thiết bị, hệ thống xử lý chất thải...
b) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Nhà
nước, tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo qui
hoạch.
c) Vốn tín
dụng: Tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vay vốn lãi xuất thấp, ưu
đại để xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo qui hoạch.
9. Khái toán vốn đầu tư
9.1.
Tổng vốn đầu tư
Khái toán kinh
phí đầu tư, xây dựng các cơ sở giết mổ GSGC trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2020
là 100.268 triệu đồng, trong đó:
- Vốn ngân
sách: 33.030 triệu đồng.
- Vốn doanh
nghiệp: 67.238 triệu đồng.
Tổng hợp vốn
đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ GSGC
Đơn
vị tính: triệu đồng
Hạng mục
chính
|
Tổng vốn
|
Ngân sách
|
Doanh nghiệp,
TC, CN
|
Vốn xây dựng trực tiếp
|
72.800
|
16.540
|
56.260
|
Khu điều hành và sản xuất
|
42.000
|
8.100
|
33.900
|
Dây chuyền giết mổ
|
23.000
|
6.100
|
16.900
|
Xây dựng công trình xử lý chất thải
|
7.800
|
2.340
|
5.460
|
Vốn xây dựng gián tiếp
|
27.468
|
16.490
|
10.978
|
Cho thuê đất
|
18.000
|
9.000
|
9.000
|
Hỗ trợ lãi suất tiền vay 50%
|
2.548
|
2.548
|
-
|
Xây dựng CSHT bên ngoài
|
5.860
|
3.882
|
1.978
|
Chi phí khác (hỗ trợ chính sách phát triển,
đào tạo…)
|
1.060
|
1.060
|
-
|
Tổng
|
100.268
|
33.030
|
67.238
|
* Phần
vốn ngân sách hỗ trợ cho các cơ sở giết mổ tập trung căn cứ vào Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ; Nghị quyết số 88/2013/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
9.2. Phân kỳ đầu tư
* Giai đoạn 2014 - 2015: 20.578 triệu đồng, gồm:
Vốn ngân sách: 7.574 triệu đồng; Vốn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 13.004 triệu
đồng.
* Giai đoạn 2016 - 2020: 79.690 triệu đồng, gồm:
Vốn ngân sách: 25.456 triệu đồng; vốn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 54.234
triệu đồng.
10.
Tổ chức thực hiện
10.1. Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn
Chủ trì, phối
hợp các ban, ngành tỉnh và ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố công bố
quy hoạch để mọi người dân hiểu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung và tích cực ủng
hộ trong quá trình thực hiện quy hoạch.
Hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm phù hợp quy hoạch, bảo đảm
vệ sinh thú y, VSATTP và môi trường;
Chỉ đạo công
tác phòng, chống dịch bệnh trong chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến gia
súc, gia cầm trên địa bàn quản lý.
Kiểm tra điều
kiện vệ sinh thú y cơ sở chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm
trên địa bàn.
Theo dõi, đôn
đốc, tổng hợp tình hình thực hiện hiện quy hoạch, quản lý hoạt động giết mổ, chế
biến vận chuyển, buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
10.2. Các Sở, ngành liên quan
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các dự án đầu
tư các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và bố trí vốn hỗ trợ theo quy định.
- Sở Tài chính: Phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Nông nghiệp và
PTNT tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh phí để hỗ trợ các cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm từ vốn ngân sách và vốn tín dụng; hướng dẫn chủ đầu tư các cơ sở giết mổ,
chế biến gia súc, gia cầm trình tự thủ tục hỗ trợ, thanh quyết toán.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp trong lĩnh vực chuyển giao công
nghệ, hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO, HACCP, xây dựng thương hiệu,
triển khai đề tài, dự án... liên quan đến giết mổ gia súc gia cầm và các sản phẩm
sau giết mổ.
- Sở Công thương: Phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các Sở,
ngành có liên quan quản lý chặt chẽ hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm theo quy
hoạch đã được phê duyệt, tổ chức sắp xếp hệ thống bán buôn, bán lẻ sản phẩm gia
súc, gia cầm sau giết mổ, chế biến đảm bảo thuận tiện và về sinh an toàn thực
phẩm;
Tăng cường các
hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư dây chuyền công
nghệ trong các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung;
Phối hợp với
ngành chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động giết mổ, chế biến, vận
chuyển, buôn bán GSGC trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn chủ đầu tư các dự án giết mổ,
chế biến gia súc, gia cầm trong việc làm thủ tục giao đất, cho thuê đất, quản
lý tài nguyên nước,… theo quy hoạch đã được phê duyệt; Hướng dẫn, kiểm tra quy
định và tiêu chuẩn môi trường trong xây dựng hệ thống xử lý chất thải, nước thải
cho các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; Thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, công
nghiệp trình tỉnh phê duyệt theo phân cấp của luật bảo vệ môi trường.
- Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra
các cơ sở giết mổ tập trung về pháp luật môi trường; tham gia đoàn kiểm tra
liên ngành kiểm tra các phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm lưu thông qua địa
bàn nhằm phòng chống nhập lậu, vật nuôi và sản phẩm gia súc, gia cầm không rõ
xuất sứ nguồn gốc, xuất sứ ra vào trên địa bàn.
10.3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị
Triển khai quy
hoạch xây dựng các điểm giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đến các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn; tập trung ưu tiên các địa phương có nhiều hộ giết mổ nhỏ
lẻ, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Chỉ đạo các
phòng ban chuyên môn phối hợp chặt chẽ với các nhà đầu tư trong quá trình xây dựng
hạ tầng kỹ thuật của dự án theo quy định hiện hành và nhiệm vụ tỉnh giao, đảm bảo
sự khớp nối đồng bộ về tiến độ thực hiện giữa hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào
và các hạng mục công trình trong hàng rào.
Phối hợp với
các sở, ngành chức năng của tỉnh kiểm tra hoạt động giết mổ, chế biến vận chuyển,
buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật.
Cấp giấy xác
nhận cam kết bảo vệ môi trường cho các dự án giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
Định kỳ báo
cáo kết quả quản lý hoạt động giết mổ, chế biến vận chuyển, buôn bán gia súc,
gia cầm trên địa bàn gửi Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyên, thành, thị và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- CPCT, CPVP;
- Như điều 2;
- CVNCTH;
- Lưu: VT, NN3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|