ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
331/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 18 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt
động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập;
Căn cứ Quyết định số
46/2016/QĐ-UBND ngày 19/8/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành định mức chi đối
với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Quyết định số 280/QĐ-UBND
ngày 18/02/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh tại Tờ trình số 5337/TTr-QPTKHCN ngày 22/8/2019 và Giám đốc Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ tỉnh tại văn bản số 01/QPTKHCN-VP ngày 03/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý tài chính của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 588/QĐ-UBND ngày 28/3/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc Quy định tạm thời chế độ chi đảm bảo hoạt động thường
xuyên của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Khoa học và Công nghệ; Chủ
tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, VX1, TC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 331/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 02 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ NGUỒN VỐN
Điều 1. Nguồn vốn
hoạt động
1. Vốn do ngân sách nhà nước cấp:
a) Vốn điều lệ của Quỹ được bổ sung
hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh nhằm thực hiện các hoạt động tài trợ, cho vay,
bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ.
b) Ngân sách sự nghiệp khoa học và
công nghệ hàng năm cấp thông qua Quỹ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia được phân cấp quản lý cho tỉnh, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh do tỉnh trực tiếp quản lý và chi hoạt động quản lý của Quỹ.
c) Các nguồn ngân sách khác.
2. Các nguồn vốn khác:
a) Các khoản thu từ kết quả hoạt động
của Quỹ, khoản phân chia lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển nhượng, góp
vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có);
b) Nhận ủy thác của các Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của bộ, tỉnh;
c) Kinh phí điều chuyển từ Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh trực tiếp
quản lý;
d) Kinh phí điều chuyển tự nguyện hoặc
nhận ủy thác từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp ngoài nhà
nước;
đ) Các khoản đóng góp tự nguyện, tài
trợ, hỗ trợ, hiến tặng và nhận ủy thác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong
và ngoài nước; các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tiếp nhận,
quản lý và sử dụng vốn
Hàng năm, Quỹ thực hiện cân đối nguồn
vốn và nhu cầu vốn, thực hiện kế hoạch hóa các nguồn vốn.
1. Quỹ chủ động vận động, tiếp nhận
nguồn vốn ngoài ngân sách và nguồn vốn khác theo quy định tại Điều lệ Quỹ và
các quy định có liên quan.
2. Quỹ thực hiện nhận, quản lý, sử dụng
và bảo toàn vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp theo đúng quy định.
3. Quỹ được mở tài khoản tại Kho bạc
nhà nước để tiếp nhận vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp và mở tài khoản tại
các ngân hàng thương mại để thực hiện các giao dịch khác theo quy định.
4. Vốn của Quỹ được sử dụng để thực
hiện các nhiệm vụ: tài trợ, cho vay theo quy định tại Điều lệ Quỹ và yêu cầu,
chỉ đạo của UBND tỉnh.
5. Vốn hoạt động và tài sản của Quỹ
phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
6. Sở Tài chính đề xuất và bổ sung vốn
ngân sách cấp hàng năm cho Quỹ theo dự toán ngân sách nhà nước, các quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà
nước.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
Điều 3. Nguồn
kinh phí hoạt động của tổ chức quản lý Quỹ
1. Nguồn ngân sách nhà nước phân bổ
hàng năm cho Quỹ (nếu có).
2. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu lãi cho vay từ các dự án vay vốn
của Quỹ;
b) Thu từ các hoạt động hợp tác với tổ
chức, cá nhân về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ;
c) Thu phí từ hoạt động ủy thác (nếu
có);
d) Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ
khác.
3. Thu nhập từ các hoạt động, dịch vụ
tài chính khác:
a) Các khoản thu
phạt;
b) Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của
Quỹ (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí
thanh lý, nhượng bán);
c) Thu chênh lệch do đánh giá lại tài
sản thế chấp khi đơn vị, cá nhân chủ trì dự án không trả
được nợ; tài sản hình thành từ vốn ngoài ngân sách và vốn khác của Quỹ;
d) Thu nợ đã xóa nay thu hồi được;
đ) Các khoản thu nhập khác.
Điều 4. Chi phí
hoạt động quản lý
1. Chi phí hoạt
động của Quỹ, gồm:
a) Chi tiền lương, phụ cấp và các khoản bảo hiểm theo quy định cho viên chức của Quỹ.
- Hình thức, thời gian trả lương:
Hàng tháng, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương; thực hiện trích nộp các khoản
bảo hiểm; khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (nếu có) trước khi chi lương và nộp
thuế theo quy định.
- Tiền thưởng (nếu có): Theo quy định
của đơn vị sự nghiệp.
b) Chi phụ cấp cho Hội đồng quản lý,
Ban kiểm soát và Cơ quan điều hành Quỹ:
- Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm hàng
tháng cho các thành viên Hội đồng quản lý và các bộ phận khác tính bằng 20% mức
tiền lương theo ngạch, bậc, phụ cấp lương (chức vụ, khu vực) của từng thành
viên nhưng không quá 95% mức chi phụ cấp của Chủ tịch Hội
đồng quản lý.
- Hình thức, thời gian chi phụ cấp:
Hàng quý, kế toán lập bảng chi tiết chi tiền phụ cấp từng cá nhân; khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân (nếu có) trước khi chi và nộp thuế theo quy định; cuối năm, thực
hiện quyết toán phụ cấp theo quy định.
- Căn cứ hiệu quả hoạt động, nguồn
thu của Quỹ, hàng quý Quỹ tạm ứng tiền phụ cấp cho các thành viên Hội đồng quản
lý và các bộ phận khác trên cơ sở nguồn thu hiện có của Quỹ; kết thúc năm tài
chính, Quỹ lập quyết toán tiền phụ cấp của các thành viên Hội đồng quản lý và
các bộ phận khác theo phương thức:
- Trường hợp nguồn thu đủ bù đắp các
khoản chi phí: Quỹ thanh toán số tiền phụ cấp trong năm;
+ Trường hợp nguồn thu không đủ bù đắp
các khoản chi phí: Quỹ hạch toán vào khoản nợ phải trả và thanh toán tiền phụ cấp vào những năm sau.
- Tiền thưởng (nếu có): Mức chi phụ cấp
được áp dụng để chi khen thưởng cho
các thành viên hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Chi mua tài liệu, tư liệu, thông
tin tuyên truyền, cước phí bưu chính;
d) Chi phí tuyển chọn, xét tuyển, thẩm
định đề tài, dự án và các nhiệm vụ khác được tài trợ, cho vay; chi phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học công nghệ;
đ) Chi phí đánh giá, kiểm tra, nghiệm
thu đề tài, dự án, chương trình được tài trợ, cho vay;
e) Chi phí thu hồi nợ, lãi vay từ nguồn
vốn của Quỹ;
g) Chi công tác phí, phụ cấp lưu trú;
h) Chi hội nghị, hội thảo;
i) Chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ;
k) Chi phí ủy thác; trích lập dự
phòng rủi ro các khoản cho vay bằng 0,75% tổng số dư nợ theo quy định;
l) Chi phí thường xuyên khác.
2. Kinh phí hoạt động thường xuyên của
Quỹ áp dụng như đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chế độ quản lý chi tiêu
a) Quỹ được áp dụng quy định tự chủ về
tài chính theo chế độ hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo một phần chi thường xuyên và các quy định cụ thể tại Quy chế này.
b) Giám đốc Quỹ có trách nhiệm xây dựng
quy chế, định mức chi tiêu nội bộ theo quy định hiện hành, trình Hội đồng quản
lý Quỹ phê duyệt. Quỹ gửi quy chế chi tiêu nội bộ đến cơ quan quản lý cùng cấp
để theo dõi, quản lý; đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để kiểm soát chi theo quy định.
c) Quỹ không được hạch toán vào chi
phí các khoản sau:
- Các khoản thiệt hại đã chi trả được
Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường;
- Các khoản chi phạt vi phạm hành
chính do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính.
Điều 5. Quản lý và sử dụng tài
sản
Việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài
sản của Quỹ thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và
các văn bản hướng dẫn liên quan.
Điều 6. Phân phối và sử dụng
các quỹ
1. Phân phối thu nhập: Chênh lệch
thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ được phân phối như sau:
a) Trích 15% vào Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp;
b) Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
như đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
theo quy định;
c) Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên sẽ bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
2. Mục đích sử dụng các quỹ:
a) Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
sử dụng để mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc.
b) Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường
kỳ Hội đồng quản lý, Cơ quan điều hành và Ban kiểm soát Quỹ;
- Thưởng đột xuất các cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình, nghiệp vụ
mang lại hiệu quả;
- Thưởng các cá nhân và đơn vị ngoài
Quỹ có quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ.
c) Quỹ phúc lợi dùng để đóng góp cho
Quỹ phúc lợi xã hội và chi các hoạt động phúc lợi khác của
Quỹ.
d) Giám đốc Quỹ quản lý, sử dụng các
quỹ nêu trên theo đúng quy định.
Điều 7. Lập và
phê duyệt kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ
1. Định kỳ hàng năm, Quỹ lập kế hoạch
tài chính gồm các nội dung:
a) Dự kiến số dư nguồn vốn ngân sách
nhà nước, kế hoạch thu hồi vốn, thu hồi lãi vay, huy động từ các nguồn khác,...
b) Kế hoạch tài trợ, cho vay từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước;
c) Kế hoạch chi hoạt động tổ chức quản
lý Quỹ;
d) Kế hoạch bổ
sung vốn từ ngân sách nhà nước;
2. Cơ quan điều hành Quỹ lập kế hoạch
tài chính, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Hội đồng quản
lý Quỹ phê duyệt.
Chương III
QUY ĐỊNH XỬ LÝ MỘT
SỐ TRƯỜNG HỢP TÀI TRỢ, CHO VAY
Điều 8. Xử lý rủi
ro
1. Trường hợp các dự án có thu hồi
kinh phí, dự án vay vốn vi phạm hợp đồng, trả nợ không đúng hạn, chủ dự án phải
chịu lãi phạt quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn. Đồng thời, chịu
trách nhiệm thực hiện các chế tài về thu nợ và lãi quá hạn theo quy định của
pháp luật.
2. Chấm dứt việc cho vay, tài trợ, hỗ
trợ, từ chối thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh trong các trường hợp sau:
a) Các tổ chức, cá nhân được Quỹ tài
trợ, hỗ trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn
vay, kinh phí tài trợ, hỗ trợ sai mục đích; cung cấp thông tin sai sự thật; vi
phạm hợp đồng tín dụng; vi phạm các quy định của Quy chế cho vay, tài trợ, hỗ
trợ, bảo lãnh của Quỹ.
b) Thực hiện theo kết luận của cơ
quan thanh tra, kiểm toán.
3. Trường hợp đề tài, dự án ngừng triển
khai hoặc không đạt kết quả theo dự kiến do nguyên nhân khách quan (đơn vị chủ
trì bị phá sản, chủ nhiệm đề tài, dự án, chương trình do bất khả kháng không thể
tiếp tục thực hiện, công trình nghiên cứu bị ảnh hưởng của thiên tai, bão lụt,
hỏa hoạn,...) nên không đảm bảo hoàn trả kinh phí thu hồi,
kinh phí cho vay thì được xem xét miễn, giảm kinh phí thu hồi, kinh phí cho vay, lãi suất cho vay, gia hạn thời hạn vay.
- Đơn vị chủ trì đề tài, dự án báo
cáo kịp thời Cơ quan điều hành Quỹ bằng văn bản (kèm các hồ sơ liên quan như:
Quyết định công bố Phá sản doanh nghiệp, giấy chứng tử, xác nhận mất tích của
chính quyền địa phương, xác nhận của cơ quan phòng cháy chữa cháy, cơ quan phòng chống bão lụt về thiệt hại của đề tài, dự án,
chương trình; hoặc các giấy tờ xác nhận khác của cơ quan có thẩm quyền liên
quan đến lý do bất khả kháng không thể tiếp tục thực hiện) để Cơ quan điều hành
Quỹ kiểm tra, xác nhận quá trình thực hiện và lý do ngừng triển khai dự án, khả năng hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước về tài trợ,
cho vay.
- Sau khi kiểm tra, xác nhận hồ sơ đề
nghị xử lý rủi ro, Cơ quan điều tra Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét,
Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Điều 9. Thẩm quyền
xử lý rủi ro
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định đối với các trường hợp miễn, giảm kinh phí thu hồi; miễn, giảm
lãi cho vay theo đề xuất của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Quyết
định gia hạn thời hạn cho vay nhưng tổng thời gian sau khi gia hạn không vượt
quá thời gian cho vay tối đa của từng loại đề tài, dự án, chương trình.
3. Cơ quan điều hành Quỹ báo cáo, đề
xuất Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
xóa nợ gốc cho vay theo quy định.
Chương IV
CÔNG TÁC KẾ
TOÁN, THỐNG KÊ
Điều 10. Công
tác tài chính kế toán và thống kê
1. Quỹ thực hiện công tác kế toán, thống
kê theo quy định của Luật Kế toán, Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn hiện
hành;
2. Quỹ thực hiện công tác kế toán áp
dụng đối với đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC
ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp;
3. Hàng năm Quỹ lập báo cáo quyết
toán tài chính, gửi Sở Tài chính thẩm định và xét duyệt; đồng thời gửi Ban kiểm
soát, Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Hội đồng quản lý Quỹ
a) Quyết định phương thức tài trợ,
cho vay của Quỹ;
b) Quy định tiêu chí đánh giá, xét chọn
đề tài, dự án được tài trợ, cho vay từ nguồn vốn của Quỹ;
c) Quyết định cụ thể mức tài trợ từ
nguồn vốn của Quỹ phù hợp với từng nội dung đề tài, dự án, chương trình nghiên
cứu khoa học;
d) Quyết định mức lãi suất cho vay
trong từng thời kỳ phù hợp với từng nội dung đề tài, dự án, chương trình; đảm bảo
tính ưu đãi so với mức lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh;
đ) Ban hành các quy định về chế độ thực
hiện hợp đồng tài trợ, cho vay để giải quyết các vi phạm và chịu trách nhiệm
trước nhà nước về các vi phạm hợp đồng tài trợ, cho vay theo quy định;
e) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Cơ quan điều hành Quỹ theo quy định.
2. Cơ quan điều hành Quỹ
a) Tham mưu thành lập và tổ chức họp
Hội đồng thẩm định đánh giá, xét chọn các đề tài, dự án; tổng hợp ý kiến thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ, trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định tài
trợ, cho vay. Thời hạn cho vay đối với từng đề tài dự án theo quy định của Hội
đồng quản lý Quỹ;
b) Phối hợp với đơn vị nhận ủy thác
ký hợp đồng tài trợ, cho vay đúng đối tượng quy định và quy chế do Hội đồng quản
lý Quỹ ban hành;
c) Phối hợp với đơn vị nhận ủy thác
theo dõi, thu hồi vốn vay, lãi vay đúng hạn theo hợp đồng; xử lý các vi phạm hợp
đồng tài trợ, cho vay theo quy định.
3. Ban kiểm soát Quỹ
a) Kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản
lý Quỹ tình hình thực hiện Điều lệ Quỹ, các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Kiểm tra hoạt động tài chính, giám
sát việc chấp hành chế độ kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, giám sát nội
bộ; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ. Định kỳ hàng quý, năm và theo
vụ việc, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài
chính của Quỹ;
c) Xem xét, trình Hội đồng quản lý Quỹ
giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
tài chính của Quỹ.
4. Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân được cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và nhận ủy thác
a) Thực hiện đúng hợp đồng,
huy động đủ các nguồn vốn như cam kết để thực hiện đề tài, dự án;
b) Sử dụng kinh phí đúng mục đích,
chế độ tiêu chuẩn; định kỳ báo cáo tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
theo quy định;
c) Tiến hành thanh lý hợp đồng với Cơ
quan điều hành Quỹ sau khi được Hội đồng thẩm định nghiệm thu kết quả thực
hiện đề tài, dự án;
d) Tổ chức nhận ủy thác thực
hiện đúng hợp đồng ủy thác đã ký;
đ) Tổ chức, cá nhân được tài trợ, vay vốn, hỗ trợ của
Quỹ thực hiện quyết toán trực tiếp với Cơ quan điều hành Quỹ;
e) Đối tượng bảo lãnh vay vốn các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc, khó khăn, Cơ quan điều hành quỹ tổng hợp, báo cáo Hội đồng
quản lý Quỹ tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung
Quy chế cho phù hợp./.