Quyết định 3309/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt các danh mục chuyên đề thi đua hằng năm thuộc thẩm quyền khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng

Số hiệu 3309/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/10/2021
Ngày có hiệu lực 20/10/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Lê Trung Chinh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3309/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 20 tháng 10 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CÁC DANH MỤC CHUYÊN ĐỀ THI ĐUA HẰNG NĂM THUỘC THẨM QUYỀN KHEN THƯỞNG CỦA CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2018 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 3041/TTr-SNV ngày 15 tháng 10 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt các danh mục chuyên đề thi đua hằng năm thuộc thẩm quyền khen thưởng của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng theo các Phụ lục kèm theo Quyết định này:

1. Danh mục các chuyên đề thi đua hằng năm do Thủ tướng Chính phủ phát động (Phụ lục I).

2. Danh mục các chuyên đề thi đua hằng năm được quy định tại các văn bản của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố (Phụ lục II).

3. Danh mục chuyên đề thi đua hằng năm khác (Phụ lục III).

Điều 2. Ngoài các chuyên đề đã được phê duyệt tại Điều 1, hằng năm nếu các đơn vị, địa phương tổ chức phong trào thi đua chuyên đề khác đảm bảo hiệu quả, thiết thực mà có dự kiến xét, đề nghị Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng khi tiến hành sơ kết, tổng kết chuyên đề trong năm thì thực hiện đăng ký với UBND thành phố để phê duyệt bổ sung danh sách chuyên đề được thực hiện trong năm đó (qua Sở Nội vụ) chậm nhất ngày 15 tháng 02 hằng năm (kèm theo dự thảo Kế hoạch tổ chức thi đua, khen thưởng chuyên đề của đơn vị, địa phương).

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng chuyên đề

Thủ trưởng cơ quan chủ trì chuyên đề chỉ đạo tổ chức phong trào thi đua chuyên đề và bình xét khen thưởng theo các nguyên tắc sau:

1. Chuyên đề thi đua do cấp, đơn vị nào phát động thì cấp, đơn vị đó xét khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, phạm vi ảnh hưởng lớn đối với thành phố thì cấp, đơn vị đó trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét khen thưởng. Người đứng đầu cơ quan chủ trì đề nghị Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng chịu trách nhiệm về thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng trước UBND thành phố và trước pháp luật.

2. Việc xét, khen thưởng đảm bảo tính chính xác, kịp thời, công khai, công bằng, dân chủ, có tác dụng động viên nêu gương. Không lấy một thành tích để làm hồ sơ đề nghị một cấp có thẩm quyền xét khen thưởng nhiều lần; với một thành tích, một đối tượng chỉ được một đơn vị đề nghị khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề (theo đợt) phải được xét chọn trong số tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, có thành tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương học tập trên địa bàn. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người lao động trực tiếp, cá nhân có nhiều sáng kiến trong lao động, công tác.

3. Các đơn vị, địa phương dự kiến xét, đề nghị Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng khi sơ kết, tổng phong trào thi đua, lĩnh vực theo giai đoạn (03 năm, 05 năm...), mà phong trào thi đua, lĩnh vực đó đã được phê duyệt khen thưởng hằng năm, thì trình khen thưởng giai đoạn thay cho việc trình khen thưởng năm cuối cùng của giai đoạn (số lượng khen thưởng thực hiện theo số lượng phân bổ cho năm cuối cùng giai đoạn).

4. Các đơn vị, địa phương có dự kiến xét, đề nghị Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, lĩnh vực theo giai đoạn (3 năm, 5 năm...), mà phong trào thi đua, lĩnh vực đó chưa được phê duyệt khen thưởng chuyên đề hằng năm thì phải có văn bản đồng ý chủ trương của lãnh đạo thành phố hoặc chủ trương của Trung ương, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương về việc khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố.

5. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật, hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.

6. Không khen thưởng chuyên đề đối với các trường hợp sau:

a) Chuyên đề chưa được Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt hoặc không có văn bản đồng ý về chủ trương của lãnh đạo thành phố, bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương...

b) Không ban hành Kế hoạch tổ chức thi đua, khen thưởng chuyên đề.

c) Có ban hành Kế hoạch tổ chức thi đua, khen thưởng chuyên đề nhưng chưa thống nhất nội dung với Sở Nội vụ trước khi ban hành.

Điều 4. Tiêu chuẩn khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố về thành tích chuyên đề

1. Tiêu chuẩn chung

[...]