Quyết định 330/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 330/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/03/2022
Ngày có hiệu lực 24/03/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Phan Tấn Cảnh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 330/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 24 tháng 3 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2022-2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 12/QĐ-BKHĐT ngày 07/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 377/QĐ-BTTTT ngày 26/03/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 -2025, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2314/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về Ban hành Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”;

Căn cứ Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 02/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 59- CTr/BCSĐ ngày 27/01/2022 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1010/TTr-SKHĐT ngày 23/3/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- MTTQ và các tổ chức CTXH;
- Ban Chỉ đạo CĐS, Ban Điều hành CĐS;
- Cục Thuế tỉnh, Chi cục hải quan tỉnh;
- Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Các Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV;
- Lưu: VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Phan Tấn Cảnh

 

CHƯƠNG TRÌNH

HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 330/QĐ-UBND ngày 24/3/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp) có nhu cầu chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong đó, ưu tiên là doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hộ kinh doanh, doanh nghiệp đăng ký thực hiện chuyển đổi số trước.

- Tùy vào tình hình thực tế và nhu cầu của doanh nghiệp mà mỗi đơn vị được xem xét hỗ trợ có thể lựa chọn một hoặc toàn bộ các gói hỗ trợ chuyển đổi số.

Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được hỗ trợ chuyển đổi số

1. Doanh nghiệp được quyền lựa chọn các gói dịch vụ theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh của đơn vị, trong đó tập trung chủ yếu vào giai đoạn tiếp cận, mở rộng thị trường, như: Hóa đơn điện tử, chữ ký số, website thương mại điện tử chuyên nghiệp, tổng đài chăm sóc khách hàng trên website, phần mềm quản trị doanh nghiệp và giải pháp gia tăng nhận diện thương hiệu doanh nghiệp, …

2. Các doanh nghiệp cung cấp nền tảng phục vụ chuyển đổi số có nghĩa vụ triển khai thực hiện đầy đủ các gói dịch vụ đã cam kết và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hàng quý hoặc đột xuất để Sở kịp thời nắm bắt và tham mưu báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

[...]