QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ
QUẢN LÝ CHO VAY DỰ ÁN NHỎ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
( Ban hành kèm theo Quyết định số 330/QĐ-UB ngày 04/8/1995 của UBND tỉnh Lào
Cai)
Thực hiện Nghị
quyết số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ), các
thông tư liên Bộ Lao động TBXH – Tài chính – UBKHNN hướng dẫn thực hiện các
chính sách cho vay đối với các dự án nhỏ từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm.
UBND tỉnh hướng dẫn một số điểm trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng cho vay vốn từ quỹ quốc gia:
1.1. Các cá
nhân, các hộ gia đình, nhóm hộ gia đình, tổ hợp, các doanh nghiệp nhỏ ngoài
quốc doanh có dự án tạo chỗ làm việc mới, thu hút được lao động mới vào làm
việc.
1.2. Các thành
viên có nhu cầu việc làm được các đoàn thể tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp
xét duyệt cho tham gia chương trình dự án để tạo việc làm.
1.3. Các hộ tư
nhân, hộ gia đình đến vùng kinh tế mới có nhu cầu nguồn vốn phát triển kinh tế
gia đình. Các cơ sở sản xuất của thương bệnh binh, các trung tâm giáo dục, chữa
bệnh, dạy nghề và tạo việc làm cho các đối tượng xã hội: Có phương án sản xuất
tạo việc làm cho các đối tượng do cơ sở, trung tâm quản lý.
+ Ưu tiên các
đối tượng sau:
- Những đối
tượng được hưởng chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh ưu đãi đối với những người hoạt
động các mạng: Thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, gia đình
liệt sỹ
- Những hộ
nghèo ở các vùng sâu, vùng xa, những người nghỉ việc theo Quyết định 176/HĐBT,
111/HĐBT và Quyết định 315/HĐBT.
- Những người
đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về.
2. Nguyên tắc cho vay:
2.1. Vốn vay
phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi, đúng thời hạn đã cam kết.
2.2. Đối tượng
được vay vốn nhà nước phải sử dụng đúng mục đích, đúng nội dung ghi trong dự án
đã được duyệt.
2.3. Vốn vay
phải có giá trị tài sản, vật tư, các chứng chỉ có giá trong thời hạn thanh toán
tương đương làm đảm bảo để thế chấp vốn vay.
3. Điều kiện được vay vốn giải quyết việc làm:
3.1. Các đối
tượng được vay:
+ Có dự án
phát triển sản xuất tạo việc làm và được Chủ tịch UBND tỉnh xét duyệt, quyết
định.
+ Các đối
tượng được vay vốn nếu là cá nhân, hộ gia đình có dự án vay vốn từ quỹ quốc gia
giải quyết việc làm phải có xác nhận của cơ quan chính quyền địa phương về hộ
khẩu thường trú hợp pháp. Nếu là cơ sở SXKD, tổ hợp SX phải có giấy phép đăng
ký kinh doanh. Các doanh nghiệp phải có quyết định thành lập và giấy phép kinh
doanh.
+ Có tài sản
thế chấp, hoặc các tổ chức, cá nhân khác bảo lãnh bằng tài sản hoặc tín chấp.
+ Chấp hành
các quy định của nhà nước về nguyên tắc, chế độ cho vay giải quyết việc làm.
3.2. Đối với
các dự án đã được vay vốn, đến thời hạn hoàn trả nếu có nhu cầu thiết thực có
thể vay lại với các điều kiện:
+ Đã sử dụng
vốn vay đúng mục đích, nội dung được phê duyệt.
+ Vốn vay được
đầu tư cho sản xuất có hiệu quả thu hút thêm lao động mới vào việc làm.
+ Chủ dự án có
báo cáo kết quả thực hiện dự án. Xác định nhu cầu vay vốn lại và số lao động sẽ
thu hút vào việc làm, có ý kiến xác nhận của Sở Lao động TBXH, KBNN tỉnh để xét
duyệt cho vay lại.
+ Các dự án
cho vay lại không phải lập dự án mới (nếu vốn vay nhỏ hơn hoặc bằng vốn vay lần
trước). Trường hợp dự án có bổ sung mở rộng thì phải có luận chứng về phần bổ
sung mở rộng đó và phải được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
+ Các dự án
nếu được vay lại phải có quyết định cho vay lại của UBND tỉnh, hoặc cơ quan cấp
trên có thẩm quyền ra quyết định cho vay lại.
+ Các dự án
được vay lại thì các chủ dự án không phải trả gốc nhưng phải trả đủ lãi tiền
vay. Sau đó lập lại khế ước vay tiền mới theo nội dung đề án được duyệt lại.
Các thủ tục này phải được thực hiện và hoàn chỉnh trước hạn trả nợ vốn vay lần
trước.
4. Nội dung cho vay:
- Đối với các
dự án của hộ gia đình, hộ tư nhân, cá thể, tổ hợp sản xuất chỉ cho vay hỗ trợ
vốn để bổ sung đầu tư thiết bị, dụng cụ lao động và vật tư sản xuất, bổ sung
các chi phí về trồng trọt, chăn nuôi lần đầu. Chi phí chăm sóc cây trồng và vật
nuôi và một phần bổ sung vốn lưu động.
- Không xét
cho vay để đầu tư XDCB hoặc trả công cho các lao động của dự án.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Trình tự xây dựng kế hoạch, xây dựng dự án, thẩm định và
xét duyệt dự án.
1.1. Xây dựng
kế hoạch vay vốn
Hàng năm vào
đầu quý IV các ngành UBKH – KBNN – Sở LĐTBXH – Sở TCVG tham gia, phối hợp đánh
giá tình hình thực hiện chương trình vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc
làm trong năm, đồng thời xây dựng kế hoạch vay của năm sau để trình UBND tỉnh
phê duyệt. Làm căn cứ tổng hợp gửi liên Bộ Tài chính – Bộ LĐTBXH – UBKHNN.
Sau khi kế
hoạch cho vay được liên bộ phê duyệt, sẽ là căn cứ để xét duyệt cho vay các dự
án giải quyết việc làm trong tỉnh theo chế độ đã quy định.
1.2. Xây dựng
và thẩm định dự án
Những đối
tượng được quy định vay vốn theo Nghị quyết 120/HĐBT phải căn cứ vào tình hình
thực tế và theo hướng dẫn của ngành LĐ – TBXH để xây dựng (lập) dự án.
a. Các dự án
của cá nhân, nhóm hộ gia đình ở các huyện, thị chủ dự án xây dựng dự án theo sự
hướng dẫn của Phòng tổ chức LĐTBXH các huyện, thị theo mẫu thống nhất quy định.
- Nội dung chủ
yếu của dự án phải nêu rõ:
+ Ngành, nghề
cần đầu tư vay vốn
+ Khả năng,
triển vọng, hiệu quả của việc vay vốn đầu tư.
+ Số vốn hoặc
cơ sở vật chất chủ dự án đã có.
+ Nhu cầu vốn
cần vay.
+ Số lao động
thu hút thêm mới vào làm việc trong dự án
Dự án xây dựng
xong phải có xác nhận của UBND xã, phường về tính khả thi của dự án, điều kiện
đảm bảo về tư cách pháp nhân. Sau đó gửi phòng tổ chức lao động huyện, thị xã.
- Phòng tổ
chức LĐTBXH huyện, thị là cơ quan thường trực có trách nhiệm tiếp nhận các dự
án vay vốn. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch vốn hàng năm đã được phân bổ, phương
hướng phát triển kinh tế của huyện, thị, phòng tổ chức lao động phối hợp với
các ngành tài chính, kho bạc, kế hoạch ở địa phương tổ chức thẩm định dự án.
Các dự án được thẩm định các ngành phải lập biên bản thẩm định dự án, xác định
nội dung vay vốn dự án, đề nghị mức vốn cho vay, tổng hợp các dự án báo cáo
UBND huyện, thị sau đó gửi thường trực ban chỉ đạo vốn vay 120 tỉnh (Sở LĐ –
TBXH) để trình UBND tỉnh ra quyết định duyệt dự án. Trên cơ sở có báo cáo chỉ
đạo 120 của tỉnh.
b. Dự án của
hội nghề nghiệp, tổ chức quần chúng (gọi chung là hội) căn cứ vào tình hình
thực tế và theo sự hướng dẫn của ngành LĐ – TBXH, các hội (chủ dự án) xây dựng
dự án (nội dung dự án như mục a nêu trên).
Các dự án của
các hội khi xây dựng xong phải có xác nhận của UBND xã, phường nơi thực hiện dự
án về tính khả thi của dự án. Sau đó được gửi đến cơ quan thường trực dự án (Sở
LĐ – TBXH) để trình UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở có báo cáo của ban chỉ đạo
cho vay 120 của tỉnh.
1.3 Quy trình
xét duyệt dự án:
Sở LĐ – TBXH
là cơ quan thường trực giúp ban chỉ đạo cho vay 120 của tỉnh, tập hợp các dự án
do các huyện, thị, hội gửi đến. Phối hợp với các ngành KBNN, UBKH, Sở Tài chính
xem xét tất cả các dự án và thẩm định lại dự án (nếu cần), tổng hợp các dự án báo
cáo với ban chỉ đạo 120 của tỉnh. Căn cứ vào nội dung kế hoạch vay vốn, hạn mức
vay vốn, ban chỉ đạo 120 của tỉnh xét duyệt cho từng dự án về mức vốn vay, nội
dung vay vốn, thời hạn vay để trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt.
Các dự án được
UBND tỉnh có quyết định phê duyệt cho vay đều được thông báo tới các chủ dự án
(Sở LĐ – TBXH thông báo). Sở LĐ – TBXH có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ của
các dự án đã được phê duyệt sang KBNN để làm căn cứ cho vay vốn.
2.
Mức vốn duyệt cho vay:
2.1 Mức vốn cho vay
đối với dự án sản xuất kinh doanh tối đa là 200 triệu đồng nhưng phải đảm bảo
tạo được việc làm, thu hút lao động. Suất đầu tư bình quân cho một chỗ làm việc
mới của dự án tối đa là 5 triệu đồng/lao động.
2.2 Mức vốn cho vay
đối với các hộ tư nhân, hộ gia đình thành viên của đoàn thể, hội tối đa không
quá 5 triệu đồng/hộ.
3.
Thời hạn và lãi suất cho vay:
3.1. Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay được
xác định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và vòng quay sử dụng vốn của từng dự
án – thời hạn vay tối đa là 36 tháng.
3.2. Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay được
tính trên vốn cho vay và thời hạn vay thực tế, không nhập lãi vào vốn vay. Mức
lãi suất cụ thể do liên bộ LĐTBXH – Tài chính – UBKHNN quy định – Lãi suất kể
từ ngày 01/7/1993 được quy định như sau:
- Đối với vốn vay có
kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống, mức lãi suất là 0,6%/tháng.
- Đối với vốn vay có
kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng mức lãi suất là 0,5%/tháng.
- Đối với vốn vay có
kỳ hạn từ trên 24 tháng đến 36 tháng mức lãi suất là 0,4%/tháng.
- Lãi suất quá hạn
được quy định bằng 150% mức lãi suất cơ bản trên.
4.
Hồ sơ thủ tục vay vốn:
Ngoài bản dự án do chủ
dự án lập để trình duyệt vốn vay, các chủ dự án phải đảm bảo một số thủ tục quy
định khác như sau:
- Sổ giao đất giao
rừng do cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu là dự án trồng rừng), quyết định thành
lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh và các tài liệu liên quan đến
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (nếu là cơ sở sản xuất kinh doanh).
- Các hộ gia đình, hộ
tư nhân, cá thể được vay vốn đều phải có xác nhận của chính quyền địa phương về
nơ cư trú và hộ khẩu thường trú.
- Giấy cam kết thế
chấp tài sản có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc công chứng nhà nước
(đối với dự án dùng tài sản thế chấp vốn vay). Giấy bảo lãnh vốn vay bằng tài
sản có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan công chứng nhà nước (do
tổ chức, cá nhân khác đứng ra bảo lãnh) hoặc giấy bảo lãnh bằng tín chấp của cơ
quan cấp trên của chủ dự án (cấp tỉnh hoặc UBND xã, phường trở lên) cho các hộ
gia đình vay vốn.
5.
Công tác cho vay và thu nợ:
Nguồn vốn cho vay giải
quyết việc làm do KBNN trực tiếp quản lý cho vay và thu nợ các dự án.
5.1. Công tác cho vay:
- Sau khi dự án được
UBND tỉnh phê duyệt, các chủ dự án hoàn tất thủ tục theo quy định gửi KBNN.
KBNN và người vay lập khế ước vay tiền, khế ước vay tiền được lập một lần cho
từng đối tượng vay vốn và theo từng kỳ hạn nợ.
- Việc cấp phát tiền
vay được thực hiện theo tiến độ triển khai dự án. KBNN cáp phát tiền vay trực
tiếp đến từng hộ, từng đối tượng vay vốn để đảm bảo cho đối tượng vay nhận vốn
vay đầy đủ và kịp thời.
- Đối với dự án có
nhiều hộ tham gia chủ dự án phải gửi cho KBNN danh sách các hộ, ghi rõ địa chỉ,
nội dung vay vốn và số tiền vay của từng hộ. Căn cứ vào danh sách KBNN trực
tiếp kiểm tra, lập khế ước và phối hợp với chủ dự án phát tiền vay đến từng hộ.
- Trong trường hợp đặc
biệt KBNN có thể phát tiền vay qua chủ dự án, nhưng phải có ý kiến chấp thuận
của Chủ tịch UBND tỉnh. KBNND cùng chủ dự án kiểm tra các điều kiện thế chấp,
tín chấp đối với từng hộ vay vốn và lập khế ước vay tiền chung cho cả dự án.
Phát tiền vay cho chủ dự án để chủ dự án phát lại tiền vay cho các hộ. Sau khi
phát tiền vay cho các hộ xong chủ dự án phải gửi danh sách có ký nhận của các
hội vay vốn chó KBNN để theo dõi, quản lý.
- KBNN thực hiện cho
vay đúng, đủ số tiền và thời hạn cho vay ghi trong quyết định phê duyệt phù hợp
với tình hình thực tế. Trường hợp thật cần thiết mới thẩm định lại dự án trước
khi phát tiền vay.
- Chủ dự án, các hộ
được vay vốn khi nhận vốn có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, theo nội
dung được duyệt, tổ chức sản xuất, thu hút lao động và thực hiện các chính sách
về sử dụng lao động.
5.2. Công tác thu hồi
nợ:
-KBNN căn cứ vào thời
hạn và số tiền ghi trên khế ước vay tiền của từng chủ dự án, từng hộ vay vốn để
tiến hành thu nợ. Trước thời hạn thu nợ 30 ngày KBNN lập thông báo thu nợ ghi
rõ số tiền vay và lãi phải trả gửi chủ dự án vay vốn để chủ động hoàn trả vốn
vay.
- Đối với dự án có
nhiều hộ vay vốn thì các hộ nộp trả tiền vay trực tiếp cho KBNN. Các dự án phát
tiền vay qua chủ dự án khi thu nợ KBNN cũng thu qua chủ dự án.
- Việc thu lãi tiền
vay được thực hiện một lần khi thu nợ gốc. Lãi tiền vay được tính như sau:
Số tiền phải thu = số
tiền cho vay * lãi suất cho vay (%) * thời hạn cho vay
6.
Gia hạn nợ:
Đến hạn trả nợ vì lý
do khách quan hoặc chủ quan người vay chưa trả được nợ KBNN (như vốn vay chưa
thu hồi được, hàng hoá sản xuất tiêu thụ hết, hoặc do thiên tai bất khả kháng)
cần phải gia hạn nợ thì chủ dự án phải xin KBNND cho gia hạn nợ. Thủ tục xin
gia hạn nợ như sau:
- Người vay phải làm
đơn xin gia hạn nợ, nói rõ lý do, nguyên nhân phải xin gia hạn nợ gửi đến KBNN
trước thời hạn trả nợ 15 ngày.
- KBNN tiến hành kiểm
tra cụ thể tình hình thực hiện dự án và lý do đề nghị của người vay để xác minh
xem xét giải quyết. Nếu có thể gia hạn nợ được thì KBNN làm thủ tục gia hạn nợ
cho người vay.
Thẩm quyền giải quyết
gia hạn nợ và thời hạn gia hạn nợ của KBNN thực hiện theo quy định của KBNN
trung ương.
III-
Công tác kiểm tra và xử lý vốn vay:
1. Công tác kiểm
tra:
1.1. Các đối tượng vay
vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
KBNN và các ngành có liên quan. Việc kiểm tra được tiến hành trước, trong, sau
khi cho vay vốn để đảm bảo an toàn và phát huy hiệu quả vốn vay.
1.2. Trong quá trình
kiểm tra sử dụng vốn vay nếu phát hiện chủ dự án không đảm bảo các điều kiện
vay vốn hoặc sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả. KBNN có quyền đình chỉ
không cho vay tiếp nếu còn hạn mức cho vay, hoặc báo cáo ban chỉ đạo cho vay
120 của tỉnh lập thông báo thu hồi nợ trước hạn.
2. Xử lý vốn vay:
2.1. Trong trường hợp
người vay cố tình không trả nợ KBNN báo cáo UBND các cấp để có biện pháp giải
quyết bằng biện pháp hành chính hoặc phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ
hoặc yêu cầu cơ quan bảo lãnh (tín chấp) có biện pháp trả nợ thay. Trường hợp
nghiêm trọng đề nghị khởi tố trước pháp luật.
2.2. Trường hợp người
vay vốn bị tổn thất vì thiên tai, bị tai nạn bất ngờ, lý do bất khả kháng. Vốn
không thu hồi được, phải có hội đồng thẩm định xem xét (các cơ quan tham gia
xét duyệt) xác định và có ý kiến đề xuất gửi cơ quan quản lý cấp trên để có
biện pháp giải quyết.
IV.
Công tác thông tin báo cáo:
1. Các KBNN thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định của KBNN trung ương.
2. Định kỳ hàng tháng,
quý, năm KBNN tổng hợp báo cáo tình hình cho vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết
việc làm gửi UBND tỉnh, ban chỉ đạo co vay 120 của tỉnh, để tăng cường công tác
chỉ đạo cho vay giải quyết việc làm có hiệu quả, đúng mục đích.
V.
Tổ chức thực hiện:
1. Quy định này có
hiệu lực kể từ ngày 01/7/1995 hướng dẫn cụ thể công tác cho vay vốn từ quỹ quốc
gia giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các thành viên Ban
chỉ đạo cho vay 120 của tỉnh Lào Cai phối hợp với tổ chức hướng dẫn các chủ dự
án vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm thực hiện tốt mọi nội dung quy
định này.
ĐỊNH MỨC VỐN VAY DỰ ÁN NHỎ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Đối tượng
|
Thời hạn cho vay
|
Số tiền cho vay/ĐT vay (1.000đ)
|
Nội dung sử dụng vốn
|
I. Công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp
|
|
|
|
1. Cơ sở may xuất khẩu
|
12
|
2.000/người
|
Mua TBSX, 1 phần VLĐ
|
2. Thảm len xuất khẩu
|
12
|
1.500/người
|
nt
|
3. Mộc XD, dân dụng…
|
12
|
2.500/người
|
nt
|
4. Vật liệu xây dựng
|
12
|
1.000/người
|
nt
|
5. Cơ khí nhỏ sửa chữa
|
12
|
2.000/người
|
nt
|
6. Xay xát bột, gạo
|
12
|
2.000/người
|
nt
|
7. Sản xuất bánh kẹo
|
12
|
500/người
|
nt
|
8. Làm đường kết tinh
|
12
|
1.000/người
|
nt
|
9. Dệt chiếu
|
12
|
1.000/hộ
|
Vốn lưu động
|
10. Đánh bắt, CB nông
sản
|
12
|
1.000/hộ
|
Mua TBSX, 1 phần VLĐ
|
11. CB song, mây tre
đan
|
12
|
2.500/hộ
|
nt
|
II- Chăn nuôi
|
|
|
nt
|
1. Lợn thịt
|
12
|
500/con
|
Giống, thuốc thú y, VLĐ
|
2. Lợn nái
|
12
|
1.000/con
|
nt
|
3. Trâu, bò thịt
|
12
|
1.500/con
|
nt
|
4. Trâu, bò sinh sản
|
24
|
2.000/con
|
nt
|
5. Trâu, bò lấy sữa
|
36
|
5.000/con
|
nt
|
6. Cá lồng
|
12
|
1.500/lồng
|
Giống, thiết bị
|
7. Nuôi cá đầm hồ
|
12
|
2.000/ha
|
Giống
|
8. Nuôi tôm cua
|
12
|
2.000/ha
|
Giống
|
9. Gà CN, gà thịt
|
12
|
10/con
|
Giống, thuốc thú y
|
10. Nuôi gà thịt
|
12
|
20/con
|
nt
|
11. Nuôi vịt đàn
|
12
|
10/con
|
nt
|
12. Nuôi vịt để
|
12
|
20/con
|
nt
|
III. Trồng trọt
|
|
|
nt
|
1. Vườn cây gia đình,
cây ăn quản
|
36
|
2.000/ha
|
Giống, phân bón, thuốc sâu
|
2. Dâu tằm
|
12
|
2.500/ha
|
nt
|
3. Lúa, ngô, hoa mầu
|
12
|
1.000/ha
|
nt
|
4. Trồng rừng các loại
|
36
|
2.000/ha
|
nt
|
5. Trồng chè
|
36
|
3.000/ha
|
nt
|
6. Trồng mía
|
12
|
2.500/ha
|
nt
|
7. Trồng cà phê
|
36
|
3.000/ha
|
nt
|