Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Phương án phòng, chống hạn vụ Đông-Xuân năm 2023-2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu 33/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/01/2024
Ngày có hiệu lực 08/01/2024
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Hoàng Quốc Khánh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 08 tháng 01 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG HẠN VỤ ĐÔNG-XUÂN NĂM 2023-2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;

Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;

Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;

Căn cứ Thông tư số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 190 /TTr-SNN ngày 29/12/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Phương án phòng, chống hạn vụ Đông Xuân năm 2023 - 2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Tài Nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Giám đốc Đài Khí tượng thủy văn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- CT, PCT1;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Các cục: Thủy lợi, Phòng chống thiên tai;
- Như Điều 2 QĐ;
- Thành viên BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Chi cục Thủy lợi;
- CVP, PCVP2;
- Lưu: VT, BBT, TH1,2, KT1, NLN1,2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Quốc Khánh

 

PHƯƠNG ÁN

PHÒNG, CHỐNG HẠN HÁN VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2023 - 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 33/QĐ-UBND ngày 08/01/2024 của UBND tỉnh)

Phần I

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG HẠN VỤ ĐÔNG - XUÂN 2022-2023

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG

1. Hiện trạng, quy mô công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt nông thôn

- Công trình thủy lợi: Toàn tỉnh có 107 hồ chứa nước thủy lợi (trong đó có 63 hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 114/2018/NĐ-CP, còn lại là các hồ chứa rất nhỏ có đập cao dưới 5m và dung tích dưới 50.00m3); 22 hệ thống công trình đập dâng, kênh dẫn liên xã; 143 hệ thống công trình đập dâng, kênh dẫn trên địa bàn một xã (gồm gần 2.000 công trình độc lập); mỗi hệ thống công trình gồm nhiều đập dâng, kênh dẫn, chuyển nước độc lập. Tổng chiều dài kênh dẫn, chuyển nước là 4.810km, trong đó có 3.759 km đã được kiên cố hóa, đạt 78,16%, còn lại 1.050 km kênh mương đất nhỏ lẻ; đầu mối thủy lợi là 2.616 cái (kiên cố 1.876 cái, đạt 71,7%; đầu mối tạm 740 cái); Hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lào Cai đều là công trình loại nhỏ, đảm bảo cấp nước tưới chủ động cho khoảng hơn 23.000ha diện tích sản xuất nông nghiệp vụ Mùa (đạt 87% so với kế hoạch sản xuất) và gần 10.000ha diện tích canh tác sản xuất nông nghiệp vụ Xuân (đạt 98,72% so với kế hoạch sản xuất).

- Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn: toàn tỉnh hiện có có tổng số 834 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn đa số có quy mô nhỏ (trong đó có: 35 công trình cấp nước có công suất thiết kế cấp nước cho trên 250 hộ; 112 công trình cấp nước cho từ 100-250 hộ, 687 công trình cấp nước dưới 100 hộ); trong đó có 35 công trình được đầu tư thiết bị xử lý lọc hoặc đấu nối vào công trình cấp nước sạch của thị trấn, còn lại chủ yếu là công trình cấp nước tự chảy, lọc qua hệ thống bể chứa, bể lọc cát, chưa có sự đầu tư hệ thống lọc hiện đại đảm bảo chất lượng nước đạt chuẩn theo QCVN. Ước đến hết năm 2023, tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96,5%; tỷ lệ số hộ dân nông thôn sử dụng nước đạt quy chuẩn QCVN là 43% ước cả năm 2023 đạt 46%.

2. Tình hình nguồn nước trên các sông, suối đầu nguồn và các hồ chứa

Vụ Đông - Xuân 2022-2023 do ảnh hưởng của ELNio, tình hình nắng nóng, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt sảy ra hầu hết ở các địa phương trong tỉnh, lượng mưa giảm xuống ở các tháng 4, 5, 6 từ 38-58% so với các năm trước, lượng dòng chảy trên các sông, suối biến đổi chậm theo điều tiết của các hồ chứa phía thượng nguồn, do đó gây thiếu nước cho sản xuất của 11.562,8ha lúa và các loại hoa màu, trong đó: Lúa 775,7ha, mạ 5,8ha, ngô 8.368,1ha, hoa màu và rau màu 49,6ha; cây trồng lâu năm 53,2ha, cây trồng hàng năm 739,9ha, cây ăn quả 61,5ha, rừng 1.488,3ha, nuôi trồng thủy sản 2,7ha ước tổng thiệt hại khoảng 751.978,1 triệu đồng.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG HẠN VỤ ĐÔNG - XUÂN NĂM 2022-2023

1. Tình hình triển khai và kết quả đạt được

[...]