Quyết định 33/QĐ-UBDT năm 2009 ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 33/QĐ-UBDT
Ngày ban hành 19/02/2009
Ngày có hiệu lực 19/02/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Giàng Seo Phử
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 33/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 04 năm 2000 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 04 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tôc;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Uỷ ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc Ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong Cơ quan Uỷ ban Dân tộc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, các Phó chủ nhiệm Uỷ ban, Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng lao động thuộc Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Giàng Seo Phử

 

QUY TẮC

ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TRONG CƠ QUAN UỶ BAN DÂN TỘC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /QĐ-UBDT ngày 19 / 02 /2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Quy tắc này quy định việc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng lao động làm việc trong Cơ quan Uỷ ban Dân tộc trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, trong quan hệ xã hội, nơi cư trú và trong gia đình.

Quy tắc này áp dụng với mọi cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng lao động làm việc trong các cơ quan thuộc Uỷ ban Dân tộc (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức).

Điều 2. Mục đích

Mục đích quy định Quy tắc Ứng xử của cán bộ, công chức nhằm:

1. Quy định về ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, nơi cư trú và trong gia đình bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức.

2. Thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ, công vụ và quan hệ xã hội của cán bộ, công chức; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong công tác phòng, chống tham nhũng.

3. Là căn cứ để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét thi đua, khen thưởng hoặc xử lý trách nhiệm khi cán bộ, công chức vi phạm về ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, nơi cư trú và trong gia đình.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục I. ỨNG XỬ TRONG THI HÀNH NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ

Điều 3. Những việc cán bộ, công chức phải làm

1. Cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ phải thực hiện đầy đủ và đúng các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức được quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức bao gồm:

[...]