ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2023/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 26
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP
THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kinh doanh Bất động sản ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng
6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 08/01/2024 và thay thế Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày
10/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy chế phối hợp thực hiện
chế độ báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: các PCVP, CVNCTH,
Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, XDĐ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU
VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2023/QĐ-UBND ngày 26/12/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung thông
tin dữ liệu chia sẻ, cung cấp, kiểm tra thông tin dữ liệu, thực hiện hoạt động
phối hợp chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu trong xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Sở Xây dựng và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các tổ chức, cá nhân phối hợp, chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu trên
cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định; bảo đảm
vai trò, trách nhiệm của mỗi cơ quan và đảm bảo phối hợp thường xuyên, chặt chẽ,
thống nhất trong thực hiện chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực và đầy đủ của nội dung báo cáo, thông tin, dữ liệu
cung cấp.
3. Phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin dữ liệu về
nhà ở thị trường bất động sản phải bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính
xác, đầy đủ, kịp thời và hiệu quả; đồng thời bảo đảm tính bảo mật, an toàn
thông tin và tuân thủ đầy đủ các quy định liên quan đến hoạt động thu thập
thông tin, công bố, cung cấp, sử dụng thông tin.
4. Xác định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của các sở,
ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; chủ đầu tư; sàn giao dịch bất động sản đối với
những thông tin dữ liệu thuộc phạm vi chia sẻ, cung cấp đã được quy định.
5. Việc chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về dự
án bất động sản phải đúng biểu mẫu, đúng thời gian quy định.
6. Trường hợp cần thu thập, cập nhật bổ sung các
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh không thuộc phạm
vi Quy chế này, Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận trước
khi tổ chức thực hiện.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC PHỐI
HỢP
Điều 4. Xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Sở Xây dựng chủ trì thu thập thông tin, dữ liệu
ban đầu, sử dụng các biểu mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và
sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 44/2022/NĐ-CP) để duy trì hệ thống thông tin, định kỳ tiếp nhận
thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chia sẻ, cung
cấp theo Quy chế này để tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ
chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp không thống nhất, mâu thuẫn cần kiểm tra, đối
chiếu thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân thì Sở Xây dựng có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân rà soát, thống nhất về
thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản của tỉnh.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản có trách nhiệm chia sẻ, cung
cấp thông tin, dữ liệu định kỳ theo quy chế này hoặc đột xuất; theo yêu cầu của
Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng.
Điều 5. Nội dung thông tin, dữ
liệu được phối hợp chia sẻ, cung cấp
1. Cơ quan phối hợp chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ
liệu về nhà ở, thị trường bất động sản định kỳ hằng quý, hằng năm theo quy định
tại Điều 18, Nghị định số 44/2022/NĐ-CP:
a) Sở Xây dựng cung cấp các thông tin, dữ liệu về
chứng chỉ môi giới bất động sản đã cấp trong kỳ theo Biểu mẫu số 4 ban hành kèm
theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP; Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở và kết
quả thực hiện phát triển nhà ở, các trường hợp phát triển nhà ở theo Biểu mẫu số
5 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Biểu mẫu số 6 ban hành kèm theo
Nghị định số 44/2022/NĐ-CP;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất
động sản theo Biểu mẫu số 7 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP;
d) Cục Thuế tỉnh chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu
về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo Biểu mẫu số 8 ban
hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP;
đ) Cục Thống kê tỉnh cung cấp thông tin, dữ liệu
như sau: Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành (Kỳ công bố: 5 năm); Số
lượng nhà ở, tổng diện tích nhà ở hiện có và sử dụng (Kỳ công bố: 5 năm);
Diện tích nhà ở bình quân đầu người (Kỳ công bố: 5 năm).
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin, dữ
liệu về số lượng và diện tích nhà ở, dân số khu vực đô thị, nông thôn theo Biểu
mẫu số 9 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
2. Chủ đầu tư dự án bất động sản cung cấp thông
tin, dữ liệu về dự án bất động sản theo các biểu mẫu sau:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản
và sản phẩm bất động sản đủ điều kiện giao dịch trong kỳ báo cáo theo Biểu mẫu
số 10 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP; việc kê khai, cung cấp
thông tin, dữ liệu về dự án, cơ cấu loại bất động sản của dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, thẩm định dự án đầu tư xây dựng được thực hiện trước khi
có thông báo khởi công xây dựng hoặc trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng để thực hiện dự án (nếu có); việc kê khai, cung cấp thông
tin, dữ liệu về bất động sản đủ điều kiện giao dịch và đăng tải văn bản thông
báo của Sở Xây dựng về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê nhà ở hình
thành trong tương lai được thực hiện trước khi chủ đầu tư đưa bất động sản của
dự án ra giao dịch;
b) Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu theo
Biểu mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP; chủ đầu tư chuyển
nhượng phải điều chỉnh, sửa đổi lại thông tin, dữ liệu về dự án;
c) Kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu về tình
hình giao dịch bất động sản của dự án trong kỳ báo cáo theo Biểu mẫu số 12 ban
hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
3. Sàn Giao dịch bất động sản cung cấp thông tin, dữ
liệu định kỳ hằng quý theo quy định tại Biểu mẫu số 13 ban hành kèm theo Nghị định
số 44/2022/NĐ-CP.
Điều 6. Thời gian chia sẻ, cung
cấp thông tin, dữ liệu
1. Thông tin dữ liệu chia sẻ, cung cấp định kỳ hằng
quý (biểu mẫu số: 4; 6; 7; 8; 10; 11; 12; 13 ban hành kèm theo Nghị định số
44/2022/NĐ-CP): Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp chia sẻ,
cung cấp trước ngày 10 tháng cuối cùng của Quý báo cáo.
2. Thông tin dữ liệu chia sẻ, cung cấp định kỳ hằng
năm (biểu mẫu số 5; 9 ban hành kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP): Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp chia sẻ, cung cấp trước ngày 10
tháng cuối cùng của năm báo cáo.
3. Thời hạn chốt số liệu: 05 ngày trước ngày thực
hiện báo cáo.
Điều 7. Kiểm tra, xử lý, tổng hợp
thông tin, dữ liệu
1. Sau khi nhận được thông tin, dữ liệu của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp theo Quy chế này, Sở Xây dựng tổng hợp
đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ
chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp không thống nhất, mâu thuẫn cần kiểm tra, đối
chiếu thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân thì Sở Xây dựng có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại điều 2 Quy
chế này để làm rõ, thống nhất về thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
Điều 8. Cập nhật, xử lý và lưu
trữ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Sở Xây dựng là đơn vị tiếp nhận thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản do cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung
cấp theo điều 6 Quy chế này; xử lý thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản
2, điều 20, Nghị định số 44/2022/NĐ-CP trước khi tích hợp và lưu trữ vào cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh; đề xuất, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản phục vụ kịp thời cho công tác quản lý, phát triển
kinh tế - xã hội và tổ chức thực hiện khi được chấp thuận.
2. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ
và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận tiện trong việc quản lý,
khai thác, sử dụng thông tin.
Điều 9. Điều chỉnh, sửa đổi
thông tin, dữ liệu đã chia sẻ, cung cấp và khắc phục các lỗi kỹ thuật thuộc về
phần mềm quản lý điều hành
1. Khi cần điều chỉnh, sửa đổi nội dung thông tin,
dữ liệu đã chia sẻ, cung cấp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo cho Sở Xây
dựng trong vòng 01 ngày làm việc trước khi điều chỉnh chính thức và giải trình
lý do điều chỉnh.
2. Khi gặp sự cố về phần mềm quản lý điều hành, cơ
quan, tổ chức, cá nhân chủ động thông báo sự cố về Sở Xây dựng để khắc phục, sửa
chữa.
Điều 10. Phương thức phối hợp
chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu
Các cơ quan, chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản
tại Điều 5 Quy chế này chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu trực tuyến tại Cổng
thông tin của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo địa
chỉ website: http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Bố trí đủ công chức trong biên chế được giao làm
công tác theo dõi, tổng hợp thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân
chia sẻ, cung cấp; cấp tài khoản và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân
truy cập, cung cấp thông tin, dữ liệu trực tuyến tại trang thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản do Sở Xây dựng vận hành và quản lý; cập nhật thông
tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh để
quản lý; chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có nhu cầu khai thác sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật; định kỳ
công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh, gửi
báo cáo về Bộ Xây dựng theo quy định.
2. Cung cấp thông tin, dữ liệu theo điểm a, khoản
1, điều 5 Quy chế này trực tuyến tại cổng thông tin của hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện chia sẻ, cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu
theo Quy chế này.
4. Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh xây dựng
phương án, cách thức điều tra, tổng hợp dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị có liên quan rà soát, đánh giá nhu cầu, đề xuất xây dựng,
quản lý, vận hành và duy trì hoạt động thường xuyên hệ thống thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản đảm bảo tính thống nhất, kế thừa và đồng bộ với cơ sở
dữ liệu hiện có phù hợp với quy định.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập
hồ sơ xử lý vi phạm của chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản
đối với việc không cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc cung cấp thông tin, dữ liệu
không đúng thời hạn, nội dung không chính xác, đầy đủ theo quy định.
7. Thực hiện các giải pháp về an ninh, an toàn
thông tin; trực tiếp hoặc giao tổ chức có đủ điều kiện năng lực đảm nhận thực
hiện quản lý, vận hành các máy chủ, thiết bị tin học, mạng máy tính, bảo đảm sự
vận hành của hệ thống; cấp và giao quyền truy cập cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
để chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản.
8. Không được chia sẻ, cung cấp các thông tin ảnh
hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin
mang tính cá nhân trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý
hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có
thẩm quyền.
9. Công bố các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định của Quy chế này trên Cổng thông tin điện tử Sở Xây dựng.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở,
ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo điểm b, khoản 1, điều 5 Quy chế này;
b) Thực hiện kết nối tích hợp, chia sẻ thông tin giữa
cơ sở dữ liệu về đất đai trên địa bàn tỉnh quản lý với cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đối chiếu
thông tin, dữ liệu không thống nhất liên quan đến quyết định giao đất, cho thuê
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc sử dụng đất tại báo cáo của
Chủ đầu tư các dự án bất động sản theo khoản 2, điều 7 Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về vốn đầu
tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên địa
bàn tỉnh theo điểm c, khoản 1, điều 5 Quy chế này;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đối chiếu
thông tin, dữ liệu không thống nhất liên quan đến Quyết định chủ trương đầu tư,
Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tiến độ thực
hiện dự án tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo khoản 2, điều
7 Quy chế này.
3. Sở Tài chính: phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu cân đối kinh phí trong định mức chi hoạt động giao hằng
năm để thực hiện nhiệm vụ điều tra, thu thập thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ
liệu và duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
4. Cục Thuế tỉnh:
a) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về thuế đối
với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo điểm d khoản 1, điều 5 Quy chế
này;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ
liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức, cá nhân trong
hoạt động giao dịch bất động sản.
5. Cục Thống kê tỉnh:
a) Cung cấp thông tin định kỳ theo điểm đ khoản 1,
điều 5 Quy chế này; cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu đột xuất của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và đề nghị của Sở Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng để
tổng hợp theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng đề xuất phương án, cách
thức điều tra, tổng hợp dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa
bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá đảm bảo tuân thủ
các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng
hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, đánh giá nhu cầu
và đề xuất xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản đảm bảo tính thống nhất, kế thừa và đồng bộ với cơ sở dữ liệu hiện
có phù hợp với quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Cử công chức làm công tác theo dõi, tổng hợp báo
cáo, cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu về số lượng và diện tích nhà ở, dân
số khu vực đô thị, nông thôn theo Quy chế này.
2. Thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu theo điểm
e khoản 1, điều 5 Quy chế này.
3. Chỉ đạo đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện báo cáo đầy đủ chính xác, kịp thời các thông tin về số lượng và diện
tích nhà ở, dân số khu vực đô thị, nông thôn.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đối chiếu
thông tin, dữ liệu không thống nhất liên quan về số lượng, diện tích nhà ở, dân
số khu vực đô thị, nông thôn theo khoản 2, điều 7 Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm của Chủ đầu
tư, Sàn giao dịch bất động sản
1. Chủ đầu tư:
a) Thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan
đến dự án bất động sản theo khoản 2, điều 5 Quy chế này và theo yêu cầu đột xuất
của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đối chiếu
thông tin, dữ liệu không thống nhất liên quan đến dự án bất động sản, sản phẩm
bất động sản đủ điều kiện giao dịch, tình hình giao dịch bất động sản của dự
án, chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo khoản 2, điều 7
Quy chế này.
2. Sàn giao dịch bất động sản:
a) Thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu theo khoản
3, điều 5 Quy chế này và theo yêu cầu đột xuất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân
tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đối chiếu
thông tin, dữ liệu không thống nhất liên quan đến tình hình giao dịch chuyển
nhượng, mua bán bất động sản thông qua sàn giao dịch theo khoản 2, điều 7 Quy
chế này.
Điều 15. Trong quá trình
thực hiện nếu gặp vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh
về Sở Xây dựng để được hướng dẫn; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh cho phù hợp./.