ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2021/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
28 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHONG TRÀO THI ĐUA “CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI” GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày
04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày
09/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số
12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số319/TTr – SNV ngày 15/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định phong trào thi đua “Cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào
Cai” giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- VP.Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thành viên HĐ TĐKT tỉnh;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Như Điều 3 QĐ;
- Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lào Cai;
- Công báo Lào Cai;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC,NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY ĐỊNH
PHONG TRÀO THI ĐUA “CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI” GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2021 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phong trào
thi đua “Cải cách hành chính trên
địa bàn tỉnh Lào Cai” giai đoạn
2021-2025.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tập thể các sở, ban, ngành cấp
tỉnh và các đơn vị trực thuộc; cá nhân thuộc các sở, ban, ngành và các đơn vị
trực thuộc.
2. Các huyện, thị xã, thành phố;
các phòng, ban thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện; cá nhân thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Các xã, phường, thị trấn; cá
nhân thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 3. Mục
tiêu thi đua
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính đồng
bộ trong hệ thống chính trị, đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính quyền nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ,
hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm
giải trình; xây dựng tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động theo hướng tinh gọn, hiệu quả;
quản lý biên chế theo vị trí việc làm.
2. Chú trọng xây dựng chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới, đồng thời đảm bảo cân đối tỷ lệ người địa phương,
cán bộ nữ. Tăng cường bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh
lãnh đạo quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức.
3. Đề cao kỷ luật, kỷ cương hành
chính, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi nhiệm vụ,
công vụ.
4. Đẩy mạnh cải cách tài chính
công. Hiện đại hóa hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động
quản lý, điều hành trong hệ thống chính trị, phục vụ người dân, doanh nghiệp.
5. Chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX) của tỉnh trong nhóm 10 tỉnh dẫn đầu của cả nước, góp phần nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công
cấp tỉnh (PAPI), chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); chỉ số sẵn sàng ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin – truyền thông (ICT - Index).
6. Nâng cao chất
lượng phục vụ và tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước thông qua đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người
dân, tổ chức; cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3, mức độ 4,
đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và tổ chức mọi lúc, mọi nơi, dựa
trên nhiều phương tiện khác nhau.
Điều 4. Nội
dung thi đua
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; sự phối hợp của
các cơ quan, đơn vị, địa phương, sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc các cấp và của
nhân dân trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính.
Xác định công tác cải cách hành chính thực sự là nhiệm
vụ trọng tâm, thường xuyên và là khâu đột phá của tỉnh.
2. Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính gắn với nâng cao chất lượng
quản trị và hành chính công, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện công tác cải cách hành chính; kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công
sở, văn hóa giao tiếp với nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức tại công sở
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
3. Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức đối với công tác cải cách
hành chính, đặc biệt là nâng cao trách nhiệm, vai trò chỉ đạo trực tiếp của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính ở phạm vi cơ quan, đơn vị mình phụ trách theo tinh thần Chỉ thị
số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong
công tác cải cách thủ tục hành chính. Cá nhân trên địa bàn tỉnh thi đua đề xuất
các giải pháp, sáng kiến thiết thực, hiệu quả trong triển khai thực hiện cải
cách hành chính.
4. Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực
thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
thủ trưởng các đơn vị trong chỉ đạo, triển khai thực hiện các yêu cầu trong việc
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015.
Điều 5. Nguyên tắc khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân đề nghị khen
thưởng phải là các tập thể, cá nhân trực tiếp chỉ đạo
triển khai, cá nhân trực tiếp làm nhiệm vụ công tác cải
cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Lào Cai và đạt
được các thành tích tiêu biểu xuất sắc.
2. Ưu tiên khen thưởng cho các cá
nhân trực tiếp thực hiện công tác cải cách hành chính ở cơ sở.
3. Tập thể, cá
nhân đề nghị khen thưởng cấp tỉnh phải là những tập thể cá nhân tiêu biểu xuất
sắc trong số những tập thể, cá nhân đủ điều kiện đề nghị khen thưởng.
4. Khen thưởng
phong trào được thực hiện hàng năm. Riêng khen thưởng tổng kết thực hiện theo kế
hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trong cùng một năm nếu đã trình
Bộ Nội vụ khen thưởng thành tích trong công tác cải cách hành chính thì không
trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng trong phong trào thi đua và ngược lại. Mỗi tập thể, cá nhân chỉ trình đề
nghị khen thưởng một danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng phong trào
này trong năm.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.
Khen thưởng cấp Nhà nước
Thực hiện theo Luật Thi đua,
khen thưởng, quy định của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Trung ương.
Điều 7.
Danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tiêu chuẩn chung
Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm, đạt được thành tích tiêu biểu xuất
sắc trong thực hiện công tác cải cách hành chính;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới
nổi bật, có tính chất lan tỏa, áp dụng nhân rộng trên phạm vi toàn tỉnh;
c) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
d) Bảo đảm đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện tốt các chế độ, chính
sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
2. Tiêu chuẩn cụ thể
a) Tặng cho các sở, ban, ngành
cấp tỉnh có kết quả đánh giá chấm điểm công tác cải cách hành chính nhà nước đứng
thứ nhất và thứ hai hàng năm.
b) Tặng cho huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh có kết quả đánh giá chấm điểm công tác cải cách
hành chính nhà nước đứng thứ nhất hàng năm.
c) Tặng cho các xã, phường, thị
trấn dẫn đầu toàn tỉnh về kết quả đánh giá chấm điểm công tác cải cách hành
chính nhà nước hàng năm:
- Tập thể dẫn đầu các phường.
- Tập thể dẫn đầu các thị trấn.
- Tập thể dẫn đầu các xã vùng
cao.
- Tập thể dẫn đầu các xã vùng
thấp.
Điều 8. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ chương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
có kết quả đánh giá, chấm điểm cải cách hành chính đứng thứ 3 trong năm đề nghị
khen thưởng hoặc 2 năm liên tục có kết quả đánh giá, chấm điểm cải cách hành
chính đạt trên 90% số điểm tối đa.
b) Các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có kết quả đánh giá, chấm điểm cải cách hành chính đứng thứ 2 trong
năm đề nghị khen thưởng hoặc 2 năm liên tục có kết quả đánh giá, chấm điểm cải
cách hành chính đạt trên 90% số điểm tối đa.
c) Các xã, phường, thị trấn có
kết quả đánh giá, chấm điểm cải cách hành chính dẫn đầu mỗi huyện, thị xã,
thành phố trong năm trình nhưng không được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua
theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 7 của Quyết định này.
d) Các phòng, ban chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện của mỗi huyện, thị xã, thành phố có kết quả
đánh giá, chấm điểm cải cách hành chính đứng thứ nhất trong năm đề nghị khen
thưởng.
đ) Các Chi cục và tương đương
thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh; các phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh trực tiếp
tham mưu triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính được đánh giá hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ cải cách hành chính hai năm liên tiếp tính đến thời điểm
đề nghị khen thưởng.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Cá nhân trực tiếp chỉ đạo
triển khai, cá nhân trực tiếp làm công tác cải cách hành chính tại các cơ quan,
đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh có hai năm liên tục tính đến thời điểm đề
nghị khen thưởng, được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có ít nhất một
sáng kiến cơ sở trong công tác cải cách hành chính, được áp dụng hiệu quả trong
thực tiễn quản lý, giải quyết công việc, tạo đột phá trong công tác cải cách
hành chính được cấp có thẩm quyền công nhận.
b) Cá nhân trực tiếp chỉ đạo
triển khai, cá nhân trực tiếp làm công tác cải cách hành chính tại các cơ quan,
đơn vị, địa phương có giải pháp sáng kiến trong công tác cải cách hành chính được
áp dụng hiệu quả trong thực tiễn quản lý, giải quyết công việc, tạo đột phá
trong công tác cải cách hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận.
Điều 9. Giấy
khen của Giám đốc sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã trên địa bàn tỉnh
1. Giám đốc các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng và các quy định trong quyết định này cụ thể hóa đối tượng
tiêu chuẩn tặng Giấy khen để động viên các tập thể, cá nhân tích cực tham gia
phong trào thi đua.
2. Trong cùng một thời điểm,
cùng một thành tích mỗi tập thể, cá nhân chỉ trình đề nghị 01 cơ quan, đơn vị tặng
Giấy khen trong phong trào thi đua.
Điều 10.
Nguồn kinh phí khen thưởng, mức tiền thưởng
1. Tiền thưởng kèm theo cho
các tập thể, cá nhân được khen thưởng cấp tỉnh và cấp Nhà nước trong phong trào
này được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh.
2. Tiền thưởng kèm theo cho
các tập thể, cá nhân được tặng Giấy khen của Giám đốc sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng
các cấp theo quy định.
3. Mức tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định của
Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định của Chính phủ.
Điều 11.
Đăng ký thi đua
1. Đăng ký thi đua trong phong
trào “Cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai” giai đoạn 2021-2025 thực hiện
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các xã, phường, thị trấn
đăng ký danh hiệu thi đua với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gửi
phòng Nội vụ). Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổng hợp và đăng ký với
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 01/02 hàng năm.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
đăng ký các danh hiệu thi đua với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước
ngày 01/02 hàng năm.
4. Sở Nội vụ tổng hợp đăng ký
thi đua của các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban ngành cấp tỉnh gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh) trước 15/02 hàng năm.
Điều 12.
Thủ tục, hồ sơ, thời gian đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị các cấp khen
thưởng, hoặc trình cấp trên khen thưởng thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của
Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua phòng Nội vụ) trước
ngày 31/01 hàng năm.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các sở, ban, ngành cấp tỉnh tổng hợp trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng, hồ sơ gửi về Sở Nội vụ trước ngày 15/2 hàng năm.
4. Sở Nội vụ thẩm định thành
tích, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 28/02 hàng năm (qua Ban thi đua -
Khen thưởng tỉnh).
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm quyền hạn
1. Giao Sở Nội vụ (Thường trực
cải cách hành chính tỉnh) là cơ quan Thường trực phong trào thi đua “Cải cách
hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai” giai đoạn 2021-2025 chịu trách nhiệm chủ
trì phối hợp với các thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh tổ chức hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện phong trào; thẩm định thành tích của các tập thể, cá
nhân; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng; tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Giao các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, cụ thể hóa các nội dung và tổ
chức thực hiện tốt các quy định trong phong trào thi đua này ở ngành, địa
phương.
3. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền phong trào thi đua
“Cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai” giai đoạn 2021-2025. Phát hiện,
nêu gương phổ biến các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực
hiện phong trào.
Điều 14.
Điều khoản thi hành
1. Hàng năm Chủ tịnh Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng cho các tập thể và các nhân có thành tích xuất sắc
trong phong trào thi đua “Cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai” giai
đoạn 2021-2025 và tổ chức trao thưởng vào dịp công bố Quyết
định đánh giá phân xếp loại Cải cách hành chính đối với các ngành các cấp trên
địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương căn cứ quyết định thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng
mắc, phát sinh cần điều chỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp
thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.