QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN TRONG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG, QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định việc phân cấp, ủy quyền
trong quản lý vốn đầu tư công, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Những quy định
chung về phân cấp và ủy quyền
Mục tiêu phân cấp, ủy quyền quản lý vốn đầu tư
công, quản lý đầu tư xây dựng công trình do địa phương quản lý nhằm chủ động
khai thác, sử dụng các nguồn vốn, triển khai đầu tư các dự án đạt hiệu quả
trong đầu tư công, quản lý vốn đầu tư; đồng thời, thực hiện có hiệu quả công
tác cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại các cơ quan, đơn vị về quản lý
đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư công do địa phương quản lý, cụ thể như sau:
1. Về phân cấp:
a) Thực hiện phân cấp quản lý đầu tư xây dựng
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các báo
cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
của địa phương (gọi chung là dự án đầu tư) sử dụng vốn đầu
tư công.
b) Đối với danh mục dự án đầu tư
xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công phải thực hiện trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đúng theo quy định của Luật Đầu tư công và hướng
dẫn của UBND tỉnh, đồng thời được Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chặt chẽ về quy hoạch, kế hoạch, mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
c) Đối với danh mục dự án đầu tư
xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công: giao Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn.
d) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình
do Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, người quyết định đầu tư dự
án chỉ được quyết định đầu tư dự án khi dự án đã có quyết định chủ trương đầu
tư của cấp có thẩm quyền và phải bảo đảm khả năng huy động, cân đối nguồn vốn đầu
tư công và các nguồn vốn khác để thực hiện dự án không quá 03 năm
đối với dự án nhóm C.
e) Không phân cấp các dự án đầu tư thuộc các dự
án liên ngành, liên kết nhiều địa phương trong tỉnh, các dự án theo phạm vi quản
lý chuyên ngành. Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
f) Về công tác bồi thường thiệt hại,
giải phóng mặt bằng: thực hiện phân cấp theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Về ủy quyền:
a) Thực hiện ủy quyền quyết định một
số công việc của các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc
Sở Tài chính nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng; đồng
thời, hoàn thiện một bước cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại các cơ
quan, đơn vị quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng, quản lý vốn đầu tư công do địa
phương quản lý.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư phải được cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công trước
khi phê duyệt quyết định đầu tư dự án, đồng thời, phải thực hiện các quy định
hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Chương II
PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN
Điều 3. Phân
cấp và ủy quyền quyết định đầu tư dự án
1. Phân cấp quyết định đầu
tư:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư đối với các dự
án (bao gồm các dự án đầu tư mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp) sử dụng nguồn vốn đầu
tư công do địa phương quản lý có tổng mức đầu tư dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng.
b) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự
án được phân cấp quyết định đầu tư theo các quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu.
Phòng có chức năng về tài chính - kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy quyền quyết định
đầu tư dự án:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được quyết định đầu tư đối với các dự án
(bao gồm các dự án đầu tư mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp) sử dụng nguồn vốn đầu
tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý có tổng mức đầu tư dưới 15 (mười) tỷ đồng.
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. Riêng các dự án đã ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định
đầu tư thì Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Điều 4. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án có cấu phần xây dựng:
- Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định các
nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư (theo ủy quyền)
quyết định đầu tư dự án.
- Phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
2. Đối với dự án không có cấu phần
xây dựng:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
thẩm định đối với các dự án do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; Phòng có chức năng về tài chính - kế hoạch cấp huyện có trách
nhiệm thẩm định đối với các dự án do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư. Đối với các dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư, thì Sở Kế hoạch
và Đầu tư tự tổ chức thẩm định.
3. Về lập, thẩm định, trình phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.
Điều 5. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt
dự toán
1. Đối với dự toán chi phí trong tổng mức
đầu tư của dự án
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày
25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các quy
định hiện hiện hành.
2. Đối với dự toán chi phí quy hoạch:
- Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành và
quy hoạch các sản phẩm chủ yếu thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
- Các quy hoạch không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì thực hiện theo quy định chuyên ngành của
lĩnh vực đó.
Điều 6. Thẩm
quyền thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành
theo quy định của Nhà nước có tổng giá trị dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án được
phân cấp theo Quy định này. Đối với các dự án đầu tư được phân cấp cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng có chức năng về tài chính - kế hoạch cấp huyện tổ chức
thẩm tra.
3. Nội dung lập hồ sơ và các hình
thức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài
chính và các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Xử lý
chuyển tiếp
Dự án đầu tư xây dựng đã được phê
duyệt trước ngày Quy định này có hiệu
lực thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động tiếp theo chưa được thực hiện
thì thực hiện theo Quy định này.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan,
ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, các cơ
quan, đơn vị có liên quan báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.