UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2011/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 26
tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 132/TTr-VP ngày 04/7/2011 và Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 143/TTr-SNV ngày 19/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 47/2006/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 4 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này. /.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 26/7/2011 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh).
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động
chung của Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm
cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân
dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của
pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, quản lý chương
trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Theo dõi, đôn đốc các Sở, cơ
quan ngang sở, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Sở,
ngành), Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt
là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương
trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
c) Phối hợp thường xuyên với
các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong
quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục
chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Uỷ
ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
e) Kiểm soát thủ tục hành chính
và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội
dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên
đề khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
h) Chủ trì, điều hòa, phối hợp
việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công
dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp
công dân của tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6
tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo,
điều hành các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên
quan trong từng thời gian nhất định.
b) Kiến nghị với Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ
chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản
pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục
chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản,
báo cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các
công việc khác do các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội
dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác.
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo
cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh mà các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện còn có ý kiến khác nhau theo Uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập
hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
g) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh
với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
h) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp
hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
i) Đề nghị các Sở, ngành, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo
tình hình, kinh tế thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân
dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
k) Được yêu cầu các Sở, ngành,
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan
cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm
việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
a) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các
cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
b) Cung cấp thông tin cho công
chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi
bật mà dư luận quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn
của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, xuất bản và phát
hành Công báo tỉnh.
đ) Quản lý và duy trì hoạt động
mạng tin học của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
e) Quản lý tổ chức và hoạt động
của Trang thông tin điện tử của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông về hoạt động của cổng thông tin điện tử tỉnh.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất,
kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản
thuộc thẩm quyền của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản
lý các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở, ngành, Văn phòng
Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện
và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh:
a) Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng.
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
c) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng
thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được
phân công phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được
Chánh Văn phòng Uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức được thành lập
thống nhất ở Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm:
- Phòng Hành chính - Tổ chức
(bao gồm cả công tác văn thư, lưu trữ);
- Phòng Quản trị - Tài vụ (bao
gồm cả quản lý Đội xe);
- Phòng Tiếp công dân.
b) Các phòng nghiên cứu, tổng hợp:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Đầu tư - Xây dựng;
- Phòng Văn xã - Ngoại vụ;
- Phòng Nông nghiệp;
- Phòng Kinh tế tổng hợp;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính.
Mỗi phòng có Trưởng phòng và
không quá 03 Phó Trưởng phòng. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng và việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo phân công, phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy và công chức, viên chức của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các chuyên viên nghiên cứu thuộc
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh khi có yêu cầu.
c) Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Nhà khách Nghệ An 1;
- Nhà khách Nghệ An 2.
Mỗi đơn vị sự nghiệp có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp và
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp thực hiện
theo phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên
chế hành chính của tỉnh.
b) Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung của bản Quy định này;
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, Chánh Văn phòng phối hợp với Giám
đốc Sở Nội vụ tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.