Quyết định 3256/2016/QĐ-UBND về trang bị, quản lý, sử dụng điện thoại phục vụ công tác đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách thành phố Hải Phòng
Số hiệu | 3256/2016/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Người ký | Nguyễn Văn Tùng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3256/2016/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 22 tháng 12 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP SỬ DỤNG NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 168/2005/QĐ-TTg ngày 07/7/2005 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 160/TTr-STC ngày 20/12/2016; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 93/BCTĐ-STP ngày 09/12/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định về việc trang bị, quản lý, sử dụng điện thoại phục vụ công tác đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách thành phố.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Quy định việc trang bị, quản lý, sử dụng điện thoại phục vụ công tác.
2. Quy định được áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức và đơn vị sự nghiệp công lập, cá nhân được trang bị điện thoại và thanh toán cước phí sử dụng ngân sách thành phố.
3. Việc trang bị điện thoại cố định đã được thực hiện theo Quyết định số 2919/2016/QĐ-UBND ngày 24/11/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định quản lý, sử dụng máy móc thiết bị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố Hải Phòng thì không áp dụng Quyết định này.
Điều 2. Nguyên tắc chung:
1. Việc trang bị điện thoại và mức thanh toán cước phí quy định tại quy định này là mức tối đa.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ thẩm quyền được phân cấp, quy định cụ thể cho cơ quan, đơn vị mình trong quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp thực tế hoạt động, yêu cầu công tác.
Điều 3. Nguồn kinh phí:
Nguồn kinh phí trang bị và thanh toán cước phí sử dụng điện thoại sử dụng trong dự toán kinh phí hàng năm của đơn vị.
Điều 4. Trang bị và thanh toán cước phí điện thoại cho cán bộ:
1. Cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại cơ quan, điện thoại công vụ: 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng, và 01 máy điện thoại di động.
a) Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
Mức thanh toán máy cố định tại cơ quan theo thực tế sử dụng; khoán 300.000đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định nhà riêng và 500.000đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động.
b) Phó Bí thư và Ủy viên Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội Hải Phòng; Cán bộ giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,2 trở lên; Các giáo sư được Nhà nước Việt Nam trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (kể cả các giáo sư thuộc đối tượng trên đã nghỉ hưu nhưng còn làm chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Nhà nước hoặc cấp Bộ):
Mức thanh toán theo thực tế sử dụng không quá 400.000 đồng/máy/tháng đối với máy cố định tại cơ quan; mức khoán 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định nhà riêng và 400.000/máy/tháng đối với điện thoại di động. Riêng Phó bí thư Thành ủy mức thanh toán cước điện thoại cố định tại cơ quan và nhà riêng áp dụng như Điểm a Khoản 1 điều này.
c) Giám đốc Sở, Trưởng Ban, ngành thành phố thuộc Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố và lãnh đạo cấp tương đương; Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội thành phố; Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
Mức thanh toán theo thực tế sử dụng không quá 250.000 đồng/máy/tháng đối với máy cố định tại cơ quan; mức khoán 100.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định nhà riêng và 250.000/máy/tháng đối với điện thoại di động.
2. Cán bộ cấp phó Sở, Ban, ngành thành phố thuộc Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố và lãnh đạo cấp tương đương; Cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội thành phố; Thư ký đồng chí Bí thư Thành ủy, Thư ký đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: