ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3232/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 07 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13
ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về phân loại đô thị; Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13
ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị
hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày
07 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Định hướng quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống
đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1659/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phát triển đô thị Quốc gia giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
12/2014/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định
và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị;
Căn cứ Kết luận số 06-KL/TU ngày 12
tháng 4 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy khóa X về phát triển
đô thị tỉnh Sóc Trăng;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-UBND ngày
30 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt đề án Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Sóc Trăng
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 2503/QĐ-UBND ngày
02 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt đề cương
và dự toán kinh phí Chương trình Phát triển đô thị tỉnh Sóc Trăng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Công văn số 44/BXD-PTĐT ngày 13
tháng 11 năm 2018 của Bộ Xây dựng về góp ý Chương trình Phát triển đô thị tỉnh Sóc Trăng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Sở
Xây dựng tỉnh Sóc Trăng (Tờ trình số 1838/TTr-SXD
ngày 28 tháng 11 năm 2018),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Phát triển đô thị tỉnh Sóc Trăng đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm và mục
tiêu phát triển đô thị trên địa bàn:
1. Quan điểm:
- Đặt hệ thống đô thị tỉnh Sóc Trăng
trong bối cảnh phát triển của hệ thống đô thị vùng Đồng bằng sông
Cửu Long và của hệ thống đô thị
quốc gia.
- Xây dựng tầm nhìn và các mục tiêu
chiến lược, tích hợp đa ngành đảm bảo hệ thống đô thị Sóc Trăng phát triển toàn
diện và cân bằng.
2. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa hệ thống mục
tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và Quy hoạch xây dựng
vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó
có hệ thống đô thị tỉnh Sóc Trăng;
- Thực hiện định hướng tổ chức không
gian toàn vùng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050. Thông qua tập trung xây dựng mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển hệ thống đô thị và từng đô thị Sóc Trăng kết
hợp với xây dựng và phát triển điểm dân cư nông thôn; đồng thời tích
hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển các ngành, lĩnh vực như công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp, thương mại - du lịch - dịch vụ, nông - lâm -
ngư nghiệp thủy sản;
- Làm công cụ quản lý và kiểm soát
phát triển không gian toàn vùng, hệ thống đô thị và từng đô thị tỉnh
Sóc Trăng và tạo cơ hội thu hút và thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội, kỹ
thuật, kinh tế đồng bộ và hiện đại; phát triển hài hòa giữa đô thị, nông thôn, con người
và thiên nhiên; bảo
vệ tốt môi trường, giữ gìn cân bằng sinh thái và ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản
văn hóa, lịch sử; từng bước xây dựng
hệ thống đô thị, từng đô thị trên địa bàn tỉnh ngày càng hiện đại; bảo tồn và phát
huy truyền thống, mang đặc trưng văn hóa vùng sông nước;
- Xây dựng và phát triển vùng gắn với
đảm bảo an ninh, quốc
phòng.
II. Các chỉ tiêu
chính về phát triển đô thị theo các giai đoạn:
1. Về phát triển
không gian đô thị đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050:
1.1. Vùng đô thị và đô thị hóa trung
tâm phát triển:
Trung tâm lõi của vùng đô thị và đô thị
hóa trung tâm phát triển là tứ giác thành phố Sóc Trăng - Kế Sách
- Đại Ngãi - Trần Đề;
Định hướng phát triển tứ giác này theo
hướng tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm: công nghiệp - thương mại - dịch
vụ
- du lịch - đô
thị và nông, lâm, ngư nghiệp gắn với lợi thế của sông Hậu, biển Đông và sức phát huy tác
dụng của các dự án trọng điểm như: cảng Đại Ngãi, nhà máy nhiệt điện Long
Phú,...
1.2. Vùng đô thị và đô thị hóa gắn với kinh tế biển:
Vùng này gồm thị xã Vĩnh Châu,
huyện Trần Đề và huyện Cù Lao Dung. Trung tâm cốt lõi của Vùng đô thị và đô thị hóa gắn với kinh tế
biển là Khu kinh tế biển Trần Đề trải dài theo 72km bờ biển, có 3 cửa sông lớn (Định An,
Trần Đề, Mỹ Thanh).
Định hướng phát triển với tính chất là
khu kinh tế tổng hợp, đa
ngành đa lĩnh vực bao gồm: công nghiệp - thương mại - dịch vụ - du lịch - đô
thị và nông, lâm, ngư nghiệp gắn với kinh tế biển; có vị trí chiến lược
chuyển tiếp giữa
biển và lục địa nên đặc biệt
quan trọng về an ninh quốc phòng đối với khu vực và cả nước; là cửa ngõ giao thương hàng
hải Quốc tế và đầu
mối
giao thông quan trọng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Duyên hải Nam Bộ; là
trung tâm kinh tế văn
hóa dịch vụ du lịch của tỉnh Sóc Trăng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có cơ sở
hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và xã hội hiện đại, đồng bộ.
1.3. Vùng liên kết phát triển ngoại
biên:
- Khu vực thị trấn Kế Sách và huyện
Long Phú giáp với tỉnh Trà Vinh
qua sông Hậu.
- Khu vực Ngã Năm, huyện Mỹ Tú và huyện
Châu Thành giáp với Hậu Giang và liên hệ thuận tiện với Cần Thơ nhờ Quốc
lộ Quản lộ Phụng Hiệp.
- Khu vực huyện Mỹ Xuyên, huyện Thạnh
Trị tiếp giáp với 3 khu vực là Vùng đô thị trung tâm, vùng đô thị gắn với kinh
tế biển và khu vực ngoại biên Ngã Năm.
2. Chỉ tiêu phát
triển đô thị theo các giai đoạn:
2.1. Định hướng phát triển hệ thống đô
thị đến năm 2020:
Đến năm 2020, tổng số đô thị trên địa bàn tỉnh là 27 đô
thị (nâng cấp 08 đô thị mới
đạt loại V và
01 thị trấn mới đô thị loại V thuộc huyện Mỹ Xuyên); dân số toàn tỉnh là
1.444.237 người, dân số toàn đô thị là 918.198 người (trong đó khu vực nội
thị là 575.554 người), tỷ lệ đô thị hóa đạt 39,85%, diện tích đất xây dựng đô thị đạt
8.313 ha.
Hệ thống 27 đô thị phân theo cấp hành
chính và loại đô thị như sau:
- 01 đô thị loại II là thành phố
Sóc Trăng;
- 02 đô thị loại IV là thị xã Vĩnh Châu, thị xã Ngã Năm;
- 01 đô thị loại IV là thị trấn Trần Đề;
- 11 thị trấn
là đô thị loại V gồm: thị trấn Kế Sách, An Lạc Thôn (huyện Kế Sách); thị trấn
Phú Lộc, Hưng Lợi (huyện
Thạnh Trị); thị trấn Long Phú, Đại Ngãi (huyện Long Phú); thị trấn Lịch Hội Thượng
(huyện Trần Đề); thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa (huyện Mỹ Tú); thị trấn Cù Lao Dung
(huyện Cù Lao Dung); thị trấn Châu Thành (huyện Châu Thành); thị trấn mới thuộc
huyện Mỹ Xuyên (xã Hòa Tú 1 - huyện Mỹ Xuyên);
- 12 đô thị mới loại V:
+ 04 đô thị mới hiện hữu gồm Trường
Khánh (huyện Long Phú); đô thị mới
Long Hưng (huyện Mỹ Tú); đô thị mới Phú Tâm (huyện Châu Thành); đô thị mới Thạnh
Phú (huyện Mỹ Xuyên);
+ 08 khu vực phát triển đô thị mới đạt
tiêu chuẩn đô thị loại V gồm Thạnh Quới, Đại Tâm, Ngọc Tố (huyện Mỹ Xuyên); An Hiệp,
An Ninh (huyện Châu Thành); Đại Ân 2 (huyện Trần Đề); An Thạnh 3
(huyện Cù Lao Dung); Thới An Hội (huyện
Kế Sách).
2.2. Định hướng phát triển hệ thống đô
thị đến năm 2025:
Đến năm 2025, tổng số đô thị trên địa
bàn tỉnh là 30 đô thị, dân số toàn tỉnh là 1.506.072 người, dân số toàn đô thị
là 974.630 người (trong đó khu vực
nội thị là 675.519 người), tỷ lệ đô thị hóa đạt 44,85%, diện tích đất xây dựng đô thị đạt 11.087 ha.
Trong giai đoạn này tập trung phát triển, nâng loại các đô thị dự kiến nâng loại
giai đoạn 2026 - 2030, công
nhận đô thị mới và thành lập một số thị trấn, cụ thể như sau:
Hệ thống 30 đô thị phân theo cấp hành
chính và loại đô thị như sau:
- 01 đô thị loại II là thành phố
Sóc Trăng;
- 01 đô thị loại
III là thị xã
Vĩnh Châu;
- 01 đô thị loại
IV là thị xã
Ngã Năm;
- 06 đô thị loại IV là thị trấn
Trần Đề, thị trấn Kế
Sách, thị trấn Phú Lộc, thị
trấn Long Phú,
thị trấn Đại Ngãi và thị trấn Châu Thành.
- 08 thị trấn là đô thị loại V gồm: An
Lạc Thôn (huyện Kế Sách); Hưng Lợi (huyện Thạnh Trị); thị trấn Lịch Hội Thượng
(huyện Trần Đề); thị trấn
Huỳnh Hữu Nghĩa, thị trấn Long Hưng (huyện Mỹ Tú); thị trấn Cù Lao Dung
(huyện Cù Lao Dung); thị trấn Phú Tâm (huyện Châu Thành); thị trấn mới thuộc
huyện Mỹ Xuyên (xã Hòa Tú 1 - huyện Mỹ Xuyên);
- 13 đô thị loại V:
+ 10 đô thị mới đạt loại V (từ năm
2020) gồm Trường Khánh (huyện Long Phú); đô thị mới Thạnh Phú, Thạnh Quới, Đại Tâm,
Ngọc Tố (huyện Mỹ Xuyên); đô thị mới An Hiệp, An Ninh (huyện Châu Thành); đô thị
mới Đại Ân 2 (huyện Trần
Đề); đô thị mới An Thạnh 3 (huyện Cù Lao Dung); đô thị mới Thới An Hội (huyện
Kế Sách);
+ 03 đô thị mới công nhận loại V gồm
đô thị mới Nhơn Mỹ, Đại Hải, An Lạc Tây
(huyện Kế Sách).
2.3. Định hướng phát triển
hệ thống đô thị đến năm 2030:
Đến năm 2030, tổng số đô thị trên địa
bàn tỉnh là 30 đô thị, dân số toàn tỉnh là 1.572.735 người, dân số toàn đô thị là
1.027.983 người (trong đó khu vực nội thị là 784.987 người), tỷ lệ đô thị hóa đạt 49,91%,
diện tích đất xây dựng đô thị đạt 14.091 ha. Trong giai đoạn này, một số đô thị được nâng loại,
nâng cấp quản lý
hành chính, cụ thể như sau:
Hệ thống 30 đô thị phân theo cấp hành
chính và loại đô thị như sau:
- 01 đô thị loại II là thành phố
Sóc Trăng;
- 02 đô thị loại III là thị xã Vĩnh Châu, thị
xã Ngã Năm;
- 02 đô thị loại IV là thị xã
Trần Đề, thị xã Đại Ngãi;
- 06 đô thị loại IV là thị trấn
Kế Sách, thị trấn
An Lạc Thôn, thị trấn Phú Lộc, thị trấn Long Phú, thị trấn Châu Thành,
thị trấn Cù Lao Dung;
- 08 thị trấn là đô thị loại V gồm: thị
trấn Hưng Lợi (huyện
Thạnh Trị); thị trấn Lịch Hội Thượng (huyện Trần Đề); thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa,
thị trấn Long Hưng (huyện Mỹ Tú); thị trấn Phú Tâm (huyện Châu Thành); thị trấn
mới thuộc huyện Mỹ Xuyên (xã Hòa Tú 1 - huyện Mỹ Xuyên), Thạnh Phú (huyện Mỹ Xuyên);
Trường Khánh (huyện Long Phú);
- 11 đô thị loại V gồm đô thị mới Thạnh Quới, Đại Tâm,
Ngọc Tố (huyện Mỹ Xuyên); đô thị mới An Hiệp, An Ninh (huyện Châu Thành); đô
thị mới Đại Ân 2 (huyện Trần
Đề); đô thị mới An Thạnh 3 (huyện Cù Lao Dung); đô thị mới Thới An Hội,
Nhơn Mỹ, Đại Hải, An Lạc Tây (huyện kế Sách).
2.4. Giai đoạn sau năm 2030, định hướng
đến năm 2050:
Sau năm 2030 đến năm 2050; hệ thống đô
thị tỉnh Sóc Trăng
tiếp tục duy trì ổn định với tổng
số 30 đô thị.
3. Định hướng nâng loại đô thị huyện lỵ:
Trong thời gian từ sau năm 2030; căn cứ
kết quả phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở kết quả thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa và đô thị hóa của tỉnh Sóc Trăng;
có thể thực hiện khả
năng nâng loại IV đối các đô thị huyện lỵ còn lại của
tỉnh nhằm đảm bảo
cho các đô thị chức năng này phát
huy vai trò đô thị trung tâm chính trị, hành chính của từng huyện, cụ
thể:
- Thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa (huyện lỵ huyện
Mỹ Tú) - Là đô thị có tính
chất chuyên ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại, vận tải;
- Thị trấn Cù Lao Dung (huyện lỵ huyện
Cù Lao Dung) - Là đô thị có tiềm năng phát triển du lịch, dịch vụ vận tải thủy,
trồng rừng ven biển kết
hợp nuôi trồng, đánh bắt
thủy hải sản và trồng cây ăn quả;
- Thị trấn mới thuộc huyện Mỹ Xuyên
(Hòa Tú 1) - Là đô thị có tính chất chuyên ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại,
vận tải.
4. Định hướng thành lập đơn vị hành
chính đô thị:
Bên cạnh khả năng nâng loại các thị trấn
huyện lỵ nêu trên, sau 2030 khả năng thành lập một số thị trấn trên cơ sở 11 đô thị mới gồm:
Đô thị mới Thạnh Quới, Đại Tâm,
Ngọc Tố (huyện Mỹ Xuyên); đô thị mới An Hiệp, An Ninh (huyện Châu Thành); đô thị mới Đại
Ân 2 (huyện Trần Đề); đô thị mới An Thạnh 3 (huyện Cù Lao Dung); đô thị mới Thới An Hội,
Nhơn Mỹ, Đại Hải, An Lạc Tây (huyện Kế Sách).
5. Chỉ tiêu phát triển
dân số:
Chương trình áp dụng mức tăng dân số tự
nhiên hàng năm là 0,906%/năm làm cơ sở tính tổng số dân toàn tỉnh và áp dụng tốc độ đô thị
hóa giai đoạn 2020 - 2030 là 2,9% làm cơ sở tính dân số thành thị theo từng giai đoạn,
có tính tới yếu tố tỉnh Sóc Trăng
là địa phương có tỷ lệ tăng cơ học
không cao và dân số tỉnh Sóc Trăng biến động không lớn so với các tỉnh khác.
Tổng hợp dự
báo dân số toàn tỉnh và riêng
khu vực nội đô thị như sau:
Giai đoạn đến năm
|
Tổng số dân toàn tỉnh
(người)
|
Trong đó
|
Tỷ lệ đô thị hóa
(%)
|
Diện tích đất xây dựng
đô thị (ha)
|
Nông thôn (người)
|
Nội thị (người)
|
2020
|
1.444.237
|
868.683
|
575.554
|
39,85%
|
8.313
|
2025
|
1.506.072
|
830.553
|
675.519
|
44,85%
|
11.087
|
2030
|
1.572.735
|
787.748
|
784.987
|
49,91%
|
14.091
|
6. Chỉ tiêu phát
triển hạ tầng chung đến năm 2020:
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt
26,5 - 29 m2 sàn/người; tỷ lệ nhà kiên cố đạt 85 - 95%.
- Tỷ lệ đất giao thông so với diện
tích đất xây dựng đô thị tại đô thị loại II đạt từ 20 - 25% trở lên; đô thị
từ loại III đến loại V đạt
từ 20% trở lên.
- Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đáp ứng nhu
cầu tại đô thị loại II và III đạt từ
10 -
15%;
đô thị loại IV và loại V đạt từ 2 - 5%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch và
tiêu chuẩn cấp nước tại các đô
thị loại II đến loại IV đạt 90%, đạt 120 lít/người/ngày đêm; đô thị
loại V đạt 70%, tiêu chuẩn cấp nước đạt 90 lít/người/ngày đêm.
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống
thoát nước đạt 80 - 90% diện tích lưu vực thoát nước trong các đô thị và 60% lượng
nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng
công nghệ sạch
hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm. Các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng được xử lý đạt 95%.
- Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch
dưới 18% đối với các đô thị từ loại II đến loại IV; dưới 25% đối với
các đô thị loại V.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của
đô thị, khu công nghiệp được thu gom và xử lý đạt 90%; 100% chất thải
rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
- Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính và
khu nhà ở, ngõ xóm tại các đô thị loại II đạt 100%; các đô thị loại III, loại IV, loại
V đạt 90% chiều dài các tuyến
đường chính và 85% chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng.
- Đất cây xanh đô thị, đối với đô thị
loại II đạt 10m2/người;
đô thị loại III, loại IV đạt 7 m2/người;
đô thị loại V đạt 5 - 7 m2/người.
Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt từ 4 - 6 m2/người.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện.
1. Sở Xây dựng:
- Phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu
các phương án thành lập, điều chỉnh, sáp nhập và thành lập đơn vị hành chính đô thị đáp ứng yêu cầu
phát triển đô thị tỉnh Sóc Trăng,
tăng tính hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước.
- Tham mưu rà soát, điều chỉnh
nội dung “Định hướng phát triển đô thị” trong Quyết định số 379/QĐ-UBND ngày
30/12/2011 của UBND tỉnh Sóc Trăng về phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Sóc Trăng
đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050.
- Tham mưu trình Bộ Xây dựng
và Thủ tướng
Chính phủ điều
chỉnh kế hoạch phát
triển đô thị tỉnh Sóc Trăng
giai đoạn 2012-2015 và giai đoạn 2016-2020 trong Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày
07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu như sau:
+ Lập đề án công nhận và
nâng loại đô thị giai đoạn 2018-2020;
+ Rà soát, lập mới hoặc điều chỉnh quy hoạch
chung, quy hoạch chi tiết đô thị theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và theo Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Sóc trăng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
+ Điều chỉnh hoặc lập mới Chương trình
phát triển riêng từng đô thị;
+ Lập Hồ sơ khu vực phát triển đô thị.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị Bộ, ngành Trung ương, các cơ quan liên quan huy động và tổng hợp nguồn
lực thực hiện mục tiêu Chương trình. Xem xét, đề xuất UBND tỉnh về khả năng
phân bổ, bố trí
các
nguồn vốn thực hiện kế hoạch hàng năm cho từng giai đoạn phát triển các đô thị.
- Phối hợp Sở Xây dựng và các cơ quan
có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài nước cho việc đầu tư và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn
tỉnh.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và
các sở, ngành, địa phương
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí thực hiện nhiệm vụ phát
triển đô thị, trong đó ưu tiên cho công tác chuẩn bị thủ tục lập quy
hoạch, đề án, Chương trình phát triển các đô thị trong giai đoạn 2018-2020; hướng
dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện và thanh quyết toán theo quy định hiện
hành.
4. Các sở, ngành có liên quan:
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các địa phương thực hiện
các dự án thuộc lĩnh vực của
từng Sở, ban, ngành quản
lý; tham gia huy động nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
- Thực hiện việc lập đề án công nhận
và nâng loại đối với các đô thị thuộc trách nhiệm quản lý giai đoạn 2018-2020
phù hợp với Chương trình phát triển đô thị Sóc Trăng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
- Đồ án lập mới và đồ án điều chỉnh
quy hoạch xây dựng chung đối với các đô thị thuộc trách nhiệm quản lý giai đoạn
2018-2020 phù hợp với Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến năm 2030 tầm
nhìn đến 2050;
- Đề án điều chỉnh địa giới hành chính
và thành lập các thị trấn trong phạm vi quản lý hành chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
-
Lưu: XD, VX, KT,
TH, HC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Lê Thành Trí
|