ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3219/QĐ-UBND
|
Đồng Hới, ngày
9 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ
ĐỊNH SỐ 66/2008/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ
CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tỉnh Quảng Bình tại Công văn số 750/STP-VB ngày 09 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ
về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo tình hình thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh; Giám đốc các doanh
nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý; các tổ chức đại diện cho các doanh nghiệp; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp luật Dân sự - Kinh tế (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC, TP.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Công Thuật
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
66/2008/NĐ-CP NGÀY 28/5/2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3219/QĐ-UBND Ngày 9 tháng 12 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Ngày 28 tháng 5 năm 2008 Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 66/2008/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 66/2008/NĐ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện với
những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm triển khai kịp thời, thống
nhất, đồng bộ và có hiệu quả những quy định của Nghị định số 66/2008/NĐ-CP, tạo điều kiện bảo đảm hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh; phân
công trách nhiệm và xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp và các cơ
quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Nghị định với những nội
dung công việc cụ thể và lộ trình, thời gian thực hiện thích hợp.
2. Yêu cầu
a)
Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phải thực hiện đúng nguyên tắc, trách nhiệm;
bảo đảm đúng nội dung, hình thức và phương pháp theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP, đồng thời phù hợp với tình hình, đặc điểm và
điều kiện ở địa phương;
b)
Tăng cường trách nhiệm, nâng cao năng lực cán bộ pháp chế của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của các cộng tác viên; chủ động nắm bắt nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp, phối hợp giữa
cơ quan Nhà nước với các tổ chức đại diện của doanh nghiệp tổ chức các hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo sự chuyển biến tích cực về ý thức chấp hành pháp luật cho các doanh nghiệp và tổ chức, cá
nhân kinh doanh trong tỉnh;
c) Đề ra các phương thức hoạt động
hỗ trợ pháp lý phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp và đối tượng phục vụ nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ pháp lý
trên địa bàn của tỉnh;
d) Trong quá trình thực hiện cần
xác định nội dung công việc cần thiết, cấp bách trước mắt và những công việc có
tính chất cơ bản lâu dài; chú trọng đảm bảo các điều kiện cần thiết để tổ chức
thực hiện các quy định của Nghị định
trong thực tế.
II. NỘI
DUNG, TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Rà soát, hoàn thiện và
cung cấp hệ thống các văn bản liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
a. Nội dung công việc:
- Xây dựng, ban hành mới các
văn bản để triển khai thi hành Nghị định số 66/2008/NĐ-CP và các văn bản của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương về công tác pháp chế;
- Tổ chức rà soát các
văn bản hiện hành liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
và hoạt động của doanh nghiệp do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban
hành. Phân loại lên danh mục các văn bản còn phù hợp để tiếp tục thực hiện; tiến
hành sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp;
- Hệ thống hoá và in ấn, phát
hành tập hệ thống hoá các văn bản có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Tổ chức phổ biến, quán triệt
các văn bản quy phạm pháp luật cho doanh nghiệp trên địa bàn.
b. Cơ quan thực hiện:
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý; định
kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả rà soát cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Tư pháp);
- Trên cơ sở kết quả rà soát do
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh thực hiện, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính soát xét và
hoàn thiện kết quả rà soát. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra các văn bản
quy phạm pháp luật đã ban hành bảo đảm các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương ban hành
được cụ thể hoá và triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp tục duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu các văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở địa phương ban hành liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên trang thông tin điện tử
chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ văn bản thuộc danh mục bí mật Nhà nước
theo quy định của pháp luật), bảo đảm phục vụ tốt hoạt
động cho các doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân kinh doanh trong tỉnh.
c. Thời gian thực hiện:
- Việc tự kiểm tra, rà soát được
tiến hành định kỳ 6 tháng và hàng năm.
-
Việc cập nhật cơ sở dữ liệu trên trang thông tin điện tử của
tỉnh được thực hiện thường
xuyên.
2. Tuyên truyền, phổ biến
Nghị định số 66/2008/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp
a. Nội dung công việc:
- Tuyên truyền, phổ biến tới
cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh; UBND các huyện, thành
phố; cán bộ pháp chế; báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; các trung tâm
tư vấn pháp luật; hội doanh nghiệp trẻ và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nội
dung Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp;
- Tuyên truyền phổ biến, quán
triệt các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Tuỳ theo điều kiện của từng
đơn vị, địa phương và nhóm đối tượng để có sự lựa chọn, áp dụng các hình thức
tuyên truyền, phổ biến thích hợp, như:
+ Tổ chức hội nghị phổ biến,
quán triệt;
+ Biên soạn, in ấn đề cương,
tài liệu (sách bỏ túi, tờ gấp...) để cấp phát cho các đối tượng;
+ Tuyên truyền thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như: báo, bản tin tư pháp; đài phát thanh, truyền
hình và trên hệ thống truyền thanh cơ sở.
b. Cơ quan thực hiện:
- Sở Tư pháp phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ
biến cho đại diện lãnh đạo, cán bộ pháp chế các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh;
Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND các huyện, thành phố; báo cáo viên pháp luật
cấp tỉnh; cán bộ tư pháp cấp tỉnh, cấp huyện; tư vấn viên pháp luật; đại diện hội
doanh nghiệp trẻ, hội doanh nghiệp nhỏ và vừa; đại diện các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh, đồng thời hướng dẫn các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, UBND các
huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến toàn thể cán bộ và
doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
- Sở Thông tin - Truyền thông
phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ
quan thông tấn, báo chí ở địa phương tổ chức phổ biến, giới thiệu Nghị định số
66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Báo Quảng Bình, Đài Phát
thanh- Truyền hình Quảng Bình phối hợp với Sở Tư pháp để xây dựng chuyên trang,
chuyên mục về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên Báo Quảng Bình, Đài Phát
thanh- Truyền hình Quảng Bình.
c. Thời gian thực hiện:
- Tổ chức Hội nghị phổ biến,
quán triệt và triển khai thi hành Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của
Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp ở cấp tỉnh tiến hành vào tháng 12
năm 2008.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên
mục trên Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình bắt đầu từ
tháng 12/2008.
- Các việc khác được triển khai
thường xuyên, liên tục kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
3. Giải đáp, tư vấn pháp luật
cho doanh nghiệp
a. Cơ quan thực hiện:
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có
trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu, giải đáp pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực
mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; chuyển yêu cầu cần giải
đáp và kết quả trả lời đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để cập nhật lên trang
thông tin điện tử của tỉnh.
b. Hình thức thực hiện: Giải đáp thường xuyên và giải đáp, tư vấn theo vụ việc khi doanh
nghiệp có yêu cầu.
- Giải đáp bằng văn bản;
- Giải đáp thông qua mạng điện
tử;
- Giải đáp trực tiếp hoặc thông
qua điện thoại;
- Các hình thức khác theo quy định
của pháp luật.
Trong đó ưu tiên thực hiện bằng
hình thức giải đáp thông qua mạng điện tử.
c. Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên hàng năm.
4. Tiếp nhận kiến nghị của
doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật
a. Nội dung công việc:
- Tiếp nhận, tổng hợp các kiến
nghị của doanh nghiệp liên quan đến các quy định pháp luật, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới đối với các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân tỉnh; hoặc kiến nghị các cơ quan Trung ương đối với những vấn đề thuộc thẩm
quyền ban hành của cơ quan Trung ương.
- Hàng năm tổng hợp kết quả tiếp
nhận, xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định pháp luật,
dự thảo văn bản để Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng
12.
b. Cơ quan làm đầu mối tiếp
nhận: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp tiếp nhận: Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các tổ chức đại diện của các doanh
nghiệp.
c. Thời gian thực hiện: Tiến hành thường xuyên kể từ khi Quyết định này có hiệu lực thi
hành.
5. Xây dựng đội ngũ cộng tác
viên tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan lựa chọn các chuyên
gia có trình độ, kinh nghiệm, am hiểu lĩnh vực chuyên ngành hiện đang công tác
tại các Sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện để đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định công nhận và ban hành quy chế cộng tác viên.
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ tháng 12/2008.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ngành, Giám đốc các
doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được phân
công tại Mục II Kế hoạch này và điều kiện, tình hình thực tế của đơn vị, địa
phương để triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí bảo đảm cho hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP và các
văn bản pháp luật có liên quan.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Giám đốc các doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý củng cố nhân sự làm
công tác pháp chế tại cơ quan, tổ chức mình theo Nghị định số 122/2004/NĐ-CP
ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước; Chỉ
thị số 31/2006/CT-UBND ngày 11/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện
toàn củng cố và tăng cường hoạt động của tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.