ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3218/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 30 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THAY THẾ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y
TẾ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
Ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
tại tờ trình số 3530/TTr-SYT ngày 24 tháng 12 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố kèm theo Quyết định này gồm 05 thủ tục hành chính thay thế thuộc thẩm quyền
giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu về lĩnh vực khiếu nại, tố cáo (Nội dung chi tiết tại phụ lục kèm
theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, Ngành và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp - Cục
KSTTHC (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- TTr.Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp (Phòng KSTTHC);
- Sở
Nội vụ, Sở Y tế;
- Báo BRVT, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo tin học;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, SYT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
PHỤ LỤC
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ VỀ LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3218/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Phần I
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ VỀ LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
THUỘC THẨM QUYỀN CỦA SỞ Y TẾ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
STT
|
Số
hồ sơ TTHC(1)
|
Tên
thủ tục hành chính cũ
|
Tên
thủ tục hành chính mới
|
Tên
VBQPPL quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế(2)
|
1
|
T-VTB-029599-TT
|
Tiếp công dân
|
Tiếp công dân cấp tỉnh
|
Luật Khiếu nại
năm 2011;
Luật Tố cáo
năm 2011;
Luật tiếp công dân năm 2013;
Nghị định
số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012;
Nghị định số
76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012;
Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014;
Thông tư số 06/2013/TT-TTCP
ngày 30/9/2013;
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013;
Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014;
Quyết định số 1345/QĐ-TTCP, ngày
27/5/2015 của Thanh tra Chính phủ;
Quyết định số 1346/QĐ-TTCP, ngày
27/5/2015 của Thanh tra Chính phủ;
|
2
|
T-VTB-029896-TT
|
Xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo
|
Xử lý đơn thư
|
3
|
T-VTB-029752-TT
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu
|
Luật Khiếu nại năm 2011;
Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012;
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013
|
4
|
T-VTB-029824-TT
|
Giải quyết khiếu nại lần hai
|
Giải quyết khiếu nại lần hai
|
5
|
T-VTB-029869-TT
|
Giải quyết tố cáo
|
Giải quyết tố cáo
|
Luật Tố cáo năm 2011;
Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012;
Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày
30/9/2013
|
Phần
II
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THAY THẾ VỀ LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ Y TẾ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
1. Thủ tục tiếp công dân cấp tỉnh
Trình tự thực hiện
Bước 1: Đón tiếp, xác định nhân
thân của công dân
Người tiếp công dân đón tiếp, yêu cầu
công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân; trường hợp
được ủy quyền thì yêu cầu xuất trình giấy ủy quyền.
Bước 2: Nghe, ghi chép nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông tin, tài liệu
Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì
người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử
lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn
khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp
công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung
chưa rõ, còn thiếu.
Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn
theo quy định của pháp luật.
Nếu công dân trình
bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác
nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung
nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân
nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường hợp nhiều
người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người
tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công
dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết.
Người tiếp công dân tiếp nhận các
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và phải viết, giao giấy biên nhận
các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân:
Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công
dân
- Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố
cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong
quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường
hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế và đủ điều
kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm
theo, đồng thời báo cáo với Giám đốc
Sở để giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Trường
hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế thì
hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để
khiếu nại, tố cáo.
+ Trường
hợp khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì
người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, giải
quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.
+ Trường
hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì
người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi
phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo.
+ Trường hợp nhận được đơn khiếu nại,
tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp
chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
- Việc phân loại, chuyển nội dung
kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý,
giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường
hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế thì người tiếp công dân báo cáo Giám đốc Sở để nghiên cứu, xem xét,
giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
+ Trường
hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế
thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày
của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để
nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết.
Cách thức thực hiện:
Trực tiếp tại trụ sở cơ quan Sở Y tế
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (số 01 đường Phạm Văn Đồng, phường Phước Trung, thành
phố Bà Rịa).
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả: Từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ thứ
bảy, chủ nhật, ngày lễ và ngày tết):
- Buổi sáng: Từ 07 giờ 30 phút
đến 12h
- Buổi chiều:
Từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30 phút
Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ, gồm:
+ Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, kiến
nghị, phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh (có xác nhận hoặc điểm chỉ của công dân);
+ Giấy ủy quyền;
+ Các tài liệu, giấy tờ do người
khiếu nại, tố cáo cung cấp (nếu có).
- Số lượng hồ
sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Cho đến khi kết thúc việc tiếp công dân
Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức
Cơ quan thực
hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Sở Y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra Sở Y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Kết quả thực
hiện TTHC
- Giấy biên nhận thông tin, tài liệu,
bằng chứng, công văn hướng dẫn, công văn chuyển đơn.
Phí, lệ phí: Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
+ Theo Điều 9, Luật Tiếp công dân,
người tiếp công dân từ chối tiếp công dân trong các trường hợp sau đây:
* Người trong tình trạng say do dùng
chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
* Người có hành vi đe dọa, xúc phạm
cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc hành
vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;
* Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc
đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng
dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;
* Những trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
Căn cứ pháp lý
của TTHC:
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Luật Tố cáo năm 2011;
- Luật Tiếp công dân năm 2013;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp
công dân;
- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày
30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình về giải quyết tố cáo;
- Thông tư 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính;
2. Thủ tục xử lý đơn
Trình tự thực hiện
Bước 1: Nhận đơn
Tiếp
nhận đơn, vào sổ công văn đến (hoặc nhập vào máy tính).
Bước 2: Phân loại và xử lý đơn
- Đối với đơn khiếu nại:
+ Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết
Đơn
khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ
lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn
đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ
lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để
thực hiện việc khiếu nại.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp
dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại mà chưa được
giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, quyết định.
+ Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết:
Đơn
khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí
hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy
định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử
lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có)
và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
+ Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của
nhiều người:
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người nhưng
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn
vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người
thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề
xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để
giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ,
tài liệu gốc:
Trường hợp đơn khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng
có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì cơ quan,
tổ chức, đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài
liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài
liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại đối với quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp
luật:
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải
quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên
quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay
đổi nội dung vụ việc khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của
Luật khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
+ Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó
khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm
quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
- Đối với đơn tố cáo:
+ Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mà
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để thụ
lý giải quyết theo quy định.
+ Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền:
Đơn tố
cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị chuyển đơn và các chứng cứ,
thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để được
giải quyết theo quy định của pháp luật theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật tố cáo.
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật tố cáo mà chưa được giải quyết thì
người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn
vị ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố
tụng hình sự.
+ Đơn tố cáo đối với đảng viên
Đơn tố
cáo đối với đảng viên vi phạm quy định, Điều lệ của Đảng được thực hiện theo quy định
của Ban Chấp hành Trung ương và hướng
dẫn của Ủy ban Kiểm tra
Trung ương, Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc trung ương.
+ Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước,
cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân:
Người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất để
thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng
biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật
hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp
thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu
nại không đạt được mục đích
Đối với đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại không đạt
được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo đối với người giải quyết khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin,
tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho việc tố cáo của mình thì cơ quan, người có
thẩm quyền không thụ lý
giải quyết nội dung tố cáo.
+ Xử lý đối với trường hợp tố cáo như
quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo:
Tố cáo
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20
của Luật tố cáo thì cơ quan nhận được đơn không
chuyển đơn, không thụ lý để giải quyết đồng thời có văn bản giải thích và trả lại đơn cho người tố cáo.
+ Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ
người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng
chứng về hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm
Khi nhận được đơn tố cáo không rõ
họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng
chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham
nhũng, hành vi tội phạm thì người xử lý đơn báo cáo
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, pháp luật tố tụng hình sự.
- Xử lý các loại đơn khác:
+ Đơn kiến nghị, phản ánh:
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn
đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý
giải quyết.
Đơn kiến nghị, phản ánh không
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý
đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết
định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải
quyết.
+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau
Đối
với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức,
đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn
tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ
chức, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án:
Đơn
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính, thi hành án thì người xử lý đơn
hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố
tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố
tụng hành chính, thi hành án.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan dân cử:
Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức
có thẩm quyền để được
xem xét giải quyết theo quy định của pháp
luật và Điều lệ, Quy
chế của tổ chức đó.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp
Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo
thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề
nghị với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả: Từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ thứ
bảy, chủ nhật, ngày lễ và ngày tết):
- Buổi sáng: Từ 07 giờ 30 phút đến 12h
- Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30 phút
Cách thức thực hiện:
- Trực tiếp tại trụ sở cơ quan Sở Y
tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (số 01 đường Phạm Văn Đồng, phường Phước Trung, thành
phố Bà Rịa).
- Nhận đơn qua đường bưu điện.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, đơn phản ánh và các tài liệu liên quan (nếu có)
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh.
Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền giải
quyết: Sở Y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Thanh tra Sở Y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Kết quả thực hiện TTHC
Văn bản trả lời, văn bản hướng dẫn,
văn bản chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Phí, lệ phí: Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Luật Tố cáo
năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Tố cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tiếp công dân;
- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày
30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình về giải quyết tố cáo;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính;
3. Thủ
tục giải quyết khiếu nại lần đầu
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của Giám đốc Sở Y tế theo Điều 20 Luật Khiếu nại, người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên
quan (nếu có) đến cơ quan Sở Y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế, Giám đốc Sở có văn bản
bản chỉ đạo Thanh tra Sở Y tế thụ lý giải quyết và thông
báo về việc thụ lý giải quyết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Trong thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại, Thanh tra Sở có trách nhiệm:
+ Kiểm tra lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực
tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
+ Trường
hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tiến hành xác minh,
kết luận nội dung khiếu nại.
Việc xác minh nội dung khiếu nại được
thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại, Mục 2, chương II của Thông
tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy
định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Bước
4: Tổ chức đối thoại
Đại diện Thanh tra Sở trực tiếp gặp
gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại, thông báo bằng văn
bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên
quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp
gỡ, đối thoại.
Khi đối thoại, đại diện cơ quan có
thẩm quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng
liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản;
biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối
thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia
đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được
lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối
thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 5: Ra quyết định giải quyết
khiếu nại
Giám đốc Sở ra quyết định giải quyết
khiếu nại bằng văn bản và trong thời hạn 3 ngày làm việc và gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan quản lý cấp trên.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả: Từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ thứ
bảy, chủ nhật, ngày lễ và ngày tết):
- Buổi sáng: Từ 07 giờ 30 phút đến 12 giờ
- Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30 phút
Cách thức thực hiện:
- Trực tiếp tại trụ sở cơ quan Sở Y
tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (số 01 đường Phạm Văn Đồng, phường Phước Trung, thành
phố Bà Rịa).
- Qua đường bưu điện.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung
cấp;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá
45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng
xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết.
Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức
Cơ quan thực hiện TTHC
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Sở Y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Thanh tra Sở Y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Phí, lệ phí: Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
- Người khiếu nại phải là người có
quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình
khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp
thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì
người đại diện phải theo quy định tại Điều 12, Điều 16 Luật khiếu nại.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu
nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo
quy định của Luật khiếu nại.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết lần hai.
- Việc khiếu nại
chưa được tòa án thụ lý để giải quyết.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính Phủ hướng dẫn một số Điều của
Luật Khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại;
4. Thủ tục giải quyết khiếu nại
lần hai
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tiếp nhận đơn
Nếu khiếu nại lần hai thuộc thẩm
quyền giải quyết của Giám đốc Sở theo Điều 20 Luật khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo
bản sao quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu và các tài liệu liên quan đến Sở Y tế
Bước 2: Thụ lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình, Sở Y tế thụ lý đơn để giải quyết
và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại lần đầu biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì thông
báo bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
Bước 3: Xác minh vụ việc khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai, Giám đốc Sở có văn bản chỉ đạo Thanh tra Sở Y tế xác minh nội dung
khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Kết thúc xác minh nội dung khiếu nại,
Người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại có báo cáo Giám đốc Sở xem
xét, kết luận, kiến nghị để tham mưu Giám đốc Sở giải quyết khiếu nại.
Căn cứ báo cáo kết quả xác minh của
Người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, Giám đốc Sở báo cáo Giám
đốc Sở kết quả xác minh, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Tổ chức đối thoại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai, Thanh tra Sở tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải
quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung
việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi đối thoại, đại diện cơ quan thẩm
quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người
tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan
đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên
bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ
ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm
chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc
khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 5: Ra quyết định giải quyết
khiếu nại
Giám đốc Sở Y tế ra quyết định giải
quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung Quyết
định giải quyết khiếu nại có các nội
dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định;
Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; Nội dung
khiếu nại; Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần
đầu; Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; Kết quả đối thoại; Căn cứ pháp luật để
giải quyết khiếu nại; Kết
luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp
khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi,
hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định
hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội
dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại,
người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh
quyết định hành chính, hành vi hành chính; Việc bồi thường cho người bị thiệt
hại (nếu có); Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có
quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, gửi quyết
định giải quyết khiếu nại cho người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần
đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
chuyển khiếu nại đến, Sở Y tế công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức
sau đây: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức
nơi người bị khiếu nại công tác; Niêm yết tại trụ sở cơ quan; Thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Từ thứ hai
đến thứ sáu hàng tuần (trừ thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ và ngày tết):
- Buổi sáng: Từ 07 giờ 30 phút
đến 12 giờ
- Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 đến
16 giờ 30 phút
Cách thức thực hiện:
- Trực tiếp tại trụ sở cơ quan Sở Y
tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (số 01 đường Phạm Văn Đồng, phường Phước Trung, thành
phố Bà Rịa).
- Qua đường bưu điện.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung
cấp;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số
lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể
từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn,
thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 07 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết.
Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Sở Y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra Sở Y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
Phí, lệ phí: Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
- Người khiếu nại phải là người có
quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu
nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu
theo quy định của Luật Khiếu nại.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được tòa
án thụ lý để giải quyết.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính Phủ hướng dẫn một số Điều của Luật
khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại;
5. Thủ tục giải quyết tố cáo
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin
tố cáo
Khi nhận được tố cáo thì người giải
quyết tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:
+ Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của Giám đốc Sở thì trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ
của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo,
đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không
thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh
tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không
quá 15 ngày;
+ Nếu tố cáo
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở thì trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố
cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người
tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người
tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết.
Bước 2: Thụ lý, xác minh nội dung
tố cáo
Giám đốc Sở Y tế ban hành quyết định
thụ lý giải quyết tố cáo (sau đây gọi tắt là quyết định thụ
lý). Việc thay đổi, bổ sung nội dung quyết định thụ lý phải thực hiện bằng quyết định của người giải quyết tố cáo.
Trong trường hợp người giải quyết tố
cáo tiến hành xác minh thì trong quyết định thụ lý phải thành lập Đoàn xác minh
tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh) có từ hai
người trở lên, trong đó giao cho một người làm Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ
trưởng Tổ xác minh (sau đây gọi chung là Tổ trưởng Tổ xác minh). Trong quá
trình xác minh, Tổ xác minh phải làm việc với người bị tố cáo, người tố cáo;
thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; báo cáo kết quả xác
minh... (Theo quy định tại các điều từ Điều 12 - Điều 20 của Thông tư 06/2013/TT-TTCP
quy định quy trình giải quyết tố cáo của Thanh tra Chính phủ).
Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo
Căn cứ báo cáo
kết quả xác minh nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, Giám đốc Sở
ban hành kết luận nội dung tố cáo.
Bước 4: Xử lý tố cáo của người
giải quyết tố cáo
Ngay sau khi có kết
luận về nội dung tố cáo, Giám đốc Sở phải căn cứ kết quả xác minh, kết luận nội
dung tố cáo để xử lý theo quy định tại Điều 24 Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày
30/9/2013:
Bước 5: công khai kết luận
nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và
thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo
Theo quy định tại Điều 25 Thông tư
06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ
ngày 30/9/2013:
- Người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý
hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ.
- Trong trường
hợp người tố cáo có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo thông báo kết
quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo, trừ những thông tin thuộc bí mật Nhà
nước. Việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo được thực hiện bằng một trong
hai hình thức sau:
+ Gửi kết luận nội dung tố cáo, quyết
định, văn bản xử lý tố cáo.
+ Gửi văn bản thông báo kết quả giải
quyết tố cáo theo Mẫu số 19-TC ban hành kèm theo Thông tư
này, trong đó phải nêu được kết quả xác minh, kết luận nội
dung tố cáo, nội dung quyết định, văn bản xử lý tố cáo.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả: Từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ thứ
bảy, chủ nhật, ngày lễ và ngày tết):
- Buổi sáng: Từ 07 giờ 30 phút đến 12 giờ
- Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 đến
16 giờ 30 phút
Cách thức thực hiện
- Tố cáo trực tiếp thuộc thẩm quyền
giải quyết của Giám đốc Sở Y tế: Trực tiếp tại trụ sở cơ
quan Sở Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (số 01 đường Phạm Văn Đồng, phường Phước
Trung, thành phố Bà Rịa).
- Gửi đơn tố cáo
qua đường bưu điện
Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ giải quyết tố
cáo gồm:
+ Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo;
+ Các tài liệu, chứng cứ liên quan
(nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60
ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết
tố cáo. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải
quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một
lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì
không quá 60 ngày.
Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết
định: Giám đốc Sở Y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng tàu,
- Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Thanh tra Sở Y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Kết quả thực hiện TTHC: Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
Phí, lệ phí: Không
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
Người có thẩm quyền không thụ lý giải
quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:
- Tố cáo về vụ việc đã được người đó
giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
- Tố cáo về vụ việc mà nội dung và
những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để
xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
- Tố cáo về vụ việc mà người
có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra,
xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Tố cáo năm 2011;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ hướng dẫn một số Điều của
Luật Tố cáo.
- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP
ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình về giải quyết tố cáo;