ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 25 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 577/TTr-STTTT ngày 07/7/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH QB, Báo Quảng Bình;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32 /2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công
nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản
tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên
báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên
các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt
là thông tin và truyền thông).
2. Sở Thông
tin và Truyền thông chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Sở Thông tin và
Truyền thông có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng, trụ sở đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 2 Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh, gồm:
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm,
chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý,
xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo Quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin
và Truyền thông;
c) Dự thảo quy
định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa và Thể thao và Sở Du lịch.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
phát triển, các chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc
gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt;
tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí
(bao gồm báo chí in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa
bàn;
b) Tổ chức kiểm
tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trả lời về đề nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước
ngoài diễn ra tại địa phương; trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ
chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động
báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo
quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của
địa phương;
e) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương
khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa
bàn;
g) Tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa
phương sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý các
dịch vụ phát thanh, truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh
truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn
địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản,
in và phát hành:
a) Cấp, thu hồi
giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa
phương, cơ quan, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ
chức của trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản
phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa
phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia
công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa
phương theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng
ký hoạt động cơ sở in tại địa phương; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in
cho nước ngoài các sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận
đăng ký sử dụng máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức năng
photocopy màu tại địa phương;
c) Cấp, thu hồi
giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp
phép; xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
d) Quản lý việc
lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp
phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản in và phát hành tại địa
phương theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ
hoạt động in sản phẩm in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in tại địa
phương nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ
việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát
hành xuất bản phẩm tại địa phương;
g) Thực hiện
việc tiêu hủy sản phẩm in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về thông
tin đối ngoại:
a) Xây dựng
quy chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b) Thẩm định về
nội dung thông tin đối ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên
địa bàn;
c) Xem xét,
cho phép trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở
cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
7. Về thông
tin cơ sở:
a) Xây dựng
chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về
hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội của Đảng và Nhà nước;
b) Xây dựng và
tổ chức hệ thống thông tin cổ động trực quan trên địa bàn;
c) Tổ chức
nghiên cứu, đề xuất xây dựng hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động,
thông tin cơ sở theo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên
địa bàn.
d) Hướng dẫn,
tổ chức triển khai thực hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông
tin cơ sở cho công chức Phòng Văn hóa và Thông tin.
8. Về thông
tin điện tử:
a) Tiếp nhận,
thẩm định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế Điều kiện kỹ thuật của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động tại địa
phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai
danh sách các Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị
thu hồi giấy chứng nhận đủ Điều kiện Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng; cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội
dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động
của các Điểm truy cập Internet công cộng và Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng
cáo:
a) Hướng dẫn
việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm
và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát,
thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất
bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu
chính:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động
bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với
cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn,
chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp văn bản
xác nhận hoạt động bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
theo quy định của pháp luật.
d) Cấp, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư
trên địa bàn nội tỉnh theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp
triển khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
11. Về viễn
thông:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an
toàn và an ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với
cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước,
tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc
thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp
dịch vụ viễn thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các
công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch
phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với
các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn
trong quá trình cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ
sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các
Phòng Văn hóa và Thông tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm
của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
12. Về công
nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực
hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, điện tử;
cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần
mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông
tin; về danh Mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu
tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh
sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực
hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng
quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng
dẫn thực hiện các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng
dẫn thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ,
xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Xây dựng
quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng
cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác
nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin
cho hoạt động Cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử (website) của Ủy
ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát,
Điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ
thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục
vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
k) Thực hiện
các nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin.
13. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền
hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được
sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện
thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết
bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát
thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với
tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột
xuất đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo
thẩm quyền về vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
về sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
14. Về sở hữu
trí tuệ:
a) Phối hợp và
tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm
báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu
chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu
trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông
trên địa bàn;
b) Thực hiện
các biện pháp bảo vệ hợp pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn
nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân
đối với sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
15. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
16. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
18. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và
truyền thông.
a) Quản lý dịch
vụ công ích:
Đối với dịch vụ
công ích thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các
doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và
giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Đối với dịch vụ
công ích thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với
các ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch,
dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án
theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện
quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
19. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ
quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống
giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn
cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và
truyền thông ở địa phương theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện
các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên
ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
22. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện Điều tra, thống
kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và
phục vụ sự chỉ đạo Điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Triển khai
thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo Mục tiêu và chương trình
cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia
thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các
hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
25. Quản lý và
tổ chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và
truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và
Truyền thông và theo quy định của pháp luật.
26. Thanh tra,
kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự
nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật.
28. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
1.1. Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền
thông có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc:
a) Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
b) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
1.2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở
(có con dấu riêng để hoạt động);
c) Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
d) Phòng Công
nghệ thông tin;
đ) Phòng Thông
tin - Báo chí - Xuất bản;
e) Phòng Bưu
chính - Viễn thông.
1.3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông:
- Trung tâm
Công nghệ thông tin và truyền thông.
Đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động,
do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quyết định trong tổng biên chế công chức
và tổng số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu
chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Tiếp tục duy trì số lượng Phó Giám đốc hiện
có để bảo đảm ổn định. Chỉ được bổ sung thêm Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông khi số lượng Phó Giám đốc hiện có chưa đạt đủ số lượng quy định tại Điểm
1.1 Khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm:
a) Ban hành các văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức bộ máy của tỉnh;
b) Quy định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu của các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật; đồng thời có biện pháp bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và phẩm
chất, trình độ, năng lực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn
thành tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
về lĩnh vực thông tin và truyền thông và cơ cấu tổ chức của Phòng Văn hóa và
Thông tin theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 06/TTLT-BTTTT-BNV ngày
10/3/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ ./.