ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2014/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
03 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI
CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm
2004;
Căn cứ Luật Nuôi
con nuôi năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Quyết định số
1233/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai
thực hiện Công ước La hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi
con nuôi quốc tế giai đoạn 2012 - 2015;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 53 /TTr-STP ngày 21/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên
ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ban hành.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở ngành: Tư pháp, Lao động - Thương binh và xã hội, Tài chính, Y
tế; Công an tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Các cơ sở chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng TH-CB;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh (NC);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
32/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương
I:
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
nguyên tắc, hình thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động
- Thương binh và xã hội, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
chính, Sở Y tế, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan khác có liên quan trong việc
giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của
pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi
con nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng
đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
Điều
3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng
văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên
ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ
kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn
kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức phù hợp
khác theo quy định của pháp luật.
Chương
II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều
4. Phối hợp trong việc lập biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ
rơi vào cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ
em bị bỏ rơi có trách nhiệm thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập Biên bản trẻ em bị
bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em.
Trường hợp không có người nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp
xã liên hệ ngay với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp
nhận trẻ em bị bỏ rơi theo thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm
thời nuôi dưỡng không còn đủ khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện
vọng tiếp tục tạm thời nuôi dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của
trẻ em mà không tìm được cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em
làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị
tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi lập biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài truyền thanh địa phương
hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ
em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy
cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định của pháp luật
về đăng ký hộ tịch.
Điều
5. Phối hợp trong việc lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có
trách nhiệm lập danh sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở
nuôi dưỡng (có quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp
cơ sở nuôi dưỡng) thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Đối tượng trẻ em
thuộc danh sách cần tìm gia đình thay thế:
- Danh sách 1: Những
trẻ em có sức khỏe bình thường (được lập theo mẫu TP/CN- 2011/DS.01 ban hành
kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về
việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con
nuôi).
- Danh sách 2: Những
trẻ em bị khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc
hai trẻ em trở lên cùng là anh chị em ruột (được lập theo mẫu TP/CN- 2011/DS.02 ban hành
kèm theo Thông tư nói trên) .
3. Đối với trẻ em thuộc
Danh sách 1, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể
từ ngày nhận được Danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả
lời cơ sở nuôi dưỡng. Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
cơ sở nuôi dưỡng gửi danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm
gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc
Danh sách 2, cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em,
xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sau khi tiếp nhận, Sở
Tư pháp gửi ngay Danh sách 2 cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục
Con nuôi) để Cục đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe
chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều
6. Phối hợp trong việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em có sức khỏe
bình thường (Danh sách 1)
1. Việc thông báo tìm
gia đình thay thế cho trẻ em ở địa phương theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều
15 Luật nuôi con nuôi có thể được thực hiện trên đài phát thanh, truyền hình,
báo viết của tỉnh hoặc đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 7
ngày kể từ khi hết thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu
không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh
sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm
gia đình thay thế trên phạm vi toàn quốc.
Điều
7. Phối hợp trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con
nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách
nhiệm đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ
em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn
gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc Danh sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ
đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Công an tỉnh có trách
nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh gồm: nguồn gốc trẻ em bị
bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của
trẻ em bị bỏ rơi thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ.
3. Công an tỉnh phối hợp
và rút ngắn tối đa thời gian xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện
Danh sách 2 để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm
được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong
điều kiện y tế hiện đại.
Điều
8. Phối hợp trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc
Danh sách 1: trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
của trẻ em, Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc
cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện
việc xác minh hồ sơ của trẻ em theo quy định tại Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi
và Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác
minh hồ sơ theo quy định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi
người nước ngoài, Sở Tư pháp xác nhận, lập danh sách gửi Cục Con nuôi - Bộ Tư
pháp. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ em cụ thể
và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi
con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc
Danh sách 2: Khi nhận được hồ sơ trẻ em, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy
ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài; trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm hồ sơ, đề
nghị Công an tỉnh xác minh.
Đối với những hồ sơ trẻ
em đã đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật, Sở Tư pháp tiến hành xác nhận
trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài, gửi danh sách kèm theo hồ sơ
cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp để tìm gia đình người nước ngoài nhận đích danh
trẻ em làm con nuôi.
Điều
9. Phối hợp trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em
thuộc Danh sách 1 làm con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ theo
quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi.
1. Sở Tư pháp có thể
phối hợp với các ngành liên quan để thống nhất việc giới thiệu trẻ em làm con
nuôi người nước ngoài qua hình thức họp liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
Việc phối hợp phải bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu và bảo đảm
lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
a) Trường hợp họp liên
ngành thì thành phần gồm: Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp (chủ trì cuộc họp),
đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế,
Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở
nuôi dưỡng, cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi người nước
ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý,
gia đình, xã hội tham gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu
trẻ em Danh sách 1 làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách
nhiệm gửi phương án giới thiệu trẻ em, kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ
em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các đại biểu tham gia họp liên ngành
trong thời gian ít nhất 03 ngày, trước ngày họp.
Trong cuộc họp liên
ngành, các đại biểu phát biểu, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho
người nhận con nuôi. Lãnh đạo Sở Tư pháp chủ trì cuộc họp, tổng hợp ý kiến và kết
luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Trên cơ sở kết quả cuộc
họp, Sở Tư pháp xây dựng báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trường hợp trao đổi
ý kiến bằng văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn, kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ
của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành thuộc
các thành phần như điểm a, khoản 1 Điều này, đề nghị cho ý kiến về các phương
án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 7 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được
hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp,
tiếp thu hoặc giải trình đối với ý kiến của các cơ quan, ban ngành hữu quan và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý
kiến đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài.
Trường hợp Ủy ban nhân
dân tỉnh đồng ý, thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo
rõ lý do để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại.
Điều
10. Phối hợp trong việc quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước
ngoài, chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông
báo của Cục Con nuôi về số lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí
giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có
trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực
hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có
trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07/9/2012 của
Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ
nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép
của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi người nước
ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở
nuôi dưỡng có trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc
sử dụng kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
11. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực
hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin,
tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải
quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
4. Chủ động chuẩn bị nội
dung, tổ chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý
kiến liên ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
5. Chịu trách nhiệm đảm
bảo cơ sở vật chất và điều kiện cho các cuộc họp liên ngành.
6. Đôn đốc, theo dõi,
đánh giá về công tác phối hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức họp tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy
chế, nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Kiểm tra chặt chẽ,
hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc
việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo
quy định của pháp luật, tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi,
mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác
minh lai lịch trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự
kiện sinh, tử khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều
13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Thực hiện xác minh nguồn
gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài trên cơ sở đề nghị
của Sở Tư pháp; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài.
Điều
14. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng
và các cơ quan có liên quan
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng
và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm:
1. Tham gia thực hiện
các hoạt động phối hợp giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo
nội dung quy định tại Quy chế này, bảo đảm tiến độ, chất lượng các nội dung phối
hợp.
2. Đôn đốc, theo dõi,
đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý
của mình, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo quy định.
Điều
15. Kinh phí thực hiện
1. Hàng năm, căn cứ
vào kế hoạch công tác và nhiệm vụ được giao, các đơn vị thực hiện việc dự toán
ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài chính có
trách nhiệm bố trí ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định./.