ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2012/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 28 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI
ĐOẠN 2012-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng
4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng
6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng
6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của liên Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Văn bản số 104/HĐND-THKT ngày 24 tháng
9 năm 2012 của Thường trực HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc thống nhất Quy định
tạm thời cơ chế, chính sách huy động nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 991/TTr-SKHĐT ngày 20 tháng 7 năm 2012;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời cơ chế,
chính sách huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND
tỉnh; Chủ tịch HĐND và UBND các thị xã, huyện, xã, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức
và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ
HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm
2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định cơ chế, chính sách huy động nguồn lực
thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới giai đoạn
2012-2015 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cộng đồng dân cư thực
hiện các hoạt động quản lý, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới giai đoạn
2012-2015.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. UBND tỉnh, thị xã, huyện, xã huy động và quản
lý các nguồn lực thông qua việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch, danh mục công
trình đầu tư hàng năm của từng xã.
2. Việc vận động nhân dân đóng góp phải đảm bảo
theo nguyên tắc tự nguyện, thực hiện theo Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
Chương II
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 4. Các nguồn lực huy động
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới.
Nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh:
a) Nguồn vốn ngân sách trung ương:
- Nguồn vốn trực tiếp của Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Nguồn vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia
đang triển khai trên địa bàn;
- Nguồn vốn chương trình, dự án hỗ trợ theo mục
tiêu đang triển khai trên địa bàn;
- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu
tư của Nhà nước, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn của các tổ
chức phi Chính phủ (NGO), vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
b) Nguồn vốn ngân sách tỉnh:
- Trích tối thiểu 20% phần ngân sách tỉnh được
hưởng từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn;
- Các nguồn khác.
2. Nguồn lực của thị xã, huyện, xã:
a) Nguồn vốn ngân sách thị xã, huyện:
- Trích tối thiểu 20% phần ngân sách thị
xã, huyện được hưởng từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn;
- Các nguồn khác.
b) Nguồn lực xã huy động:
- Trích tối thiểu 80% phần để lại cho ngân sách
xã từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn xã;
- Các nguồn khác.
- Bố trí quỹ đất để xây dựng công trình;
- Bố trí quỹ đất tái định cư và đất sản xuất.
3. Nguồn lực nhân dân đóng góp và các nguồn huy
động hợp pháp khác.
a) Nguồn lực nhân dân đóng góp:
- Phần đất và tài sản trên đất (trừ nhà ở);
- Ngày công, vật tư, tiền;
- Người dân tự đầu tư chỉnh trang lại nhà ở, sân
vườn, hàng rào, đường vào nhà, thoát nước thải...của mình theo quy hoạch.
b) Nguồn huy động hợp pháp khác: Doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước...
Điều 5. Cơ chế sử dụng nguồn
lực vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới.
1. Thực hiện lồng ghép các nguồn lực huy động
(nguồn vốn của ngân sách trung ương, tỉnh, thị xã, huyện; nguồn lực xã, nhân
dân đóng góp và huy động hợp pháp khác) và phân chia tỷ lệ đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn mới, như sau:
- Danh mục công trình và phân chia tỷ lệ huy động
nguồn lực đầu tư (phụ lục kèm theo)
b) Các công trình áp dụng cơ chế đầu tư theo quyết
định riêng biệt, cụ thể:
Các công trình thuộc các Chương trình mục tiêu
quốc gia, Chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu có quyết định riêng như công
trình xây dựng chợ, công trình cấp nước...; các công trình có hiệp định ký kết
đối với đối tác ODA; các công trình có văn bản thỏa thuận của nhà tài trợ thì
thực hiện theo quy định của các quyết định, hiệp định ký kết hoặc thỏa thuận
đó.
c) Tổng mức đầu tư để tính tỷ lệ huy động nguồn
lực đầu tư:
Tổng mức đầu tư để áp dụng tính phân chia tỷ lệ
huy động nguồn lực đầu tư là tổng mức đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm
quyền phê duyệt sau khi trừ các khoản:
- Dự phòng phí;
- Giá trị phần đất và tài sản trên đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Phân công trách nhiệm
tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tổ chức chỉ đạo các thị xã, huyện, xã trong tỉnh triển khai, theo dõi
và phổ biến các văn bản có liên quan đến quy định này, báo cáo UBND tỉnh theo định
kỳ hàng tháng, quý, năm.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các thị xã, huyện,
xã rà soát, lựa chọn và đề xuất nhu cầu đầu tư hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư; đề xuất huy động, lồng
ghép các nguồn vốn và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư cho từng danh mục công
trình trình UBND tỉnh, và thông báo vốn khi có quyết định của UBND tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu UBND tỉnh bổ sung, hoàn thiện chính sách báo cáo HĐND tỉnh xem xét quyết
định.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Kho bạc
nhà nước tỉnh quản lý, cấp phát nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, tỉnh
cho ngân sách thị xã, huyện theo đúng kế hoạch được tỉnh phân bổ vốn đầu tư cho
từng danh mục công trình. Đôn đốc giải ngân, thanh quyết toán các nội dung đầu
tư; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn đầu tư đúng mục đích và quy định
hiện hành của Nhà nước.
4. UBND các thị xã, huyện:
- Xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới của thị xã, huyện.
- Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định.
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các xã thực hiện cơ
chế, chính sách huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới.
5. UBND các xã:
- Xây dựng đề án, kế hoạch xây dựng nông thôn mới
thông qua HĐND xã.
- Huy động nguồn lực của địa phương để tổ chức
thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới theo quy định hiện hành.
6. HĐND cấp xã thông qua mức đóng góp tự nguyện
cụ thể của nhân dân cho từng dự án.
7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thị
xã, huyện, xã:
- Tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức,
cá nhân thực hiện cơ chế, chính sách huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị xã
hội, chính quyền địa phương và đại diện cộng đồng dân cư thực hiện giám sát cộng
đồng trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở xã theo quy định hiện hành.
8. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị liên quan báo cáo kịp thời bằng văn bản
về Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh để được hướng dẫn xử lý theo thẩm
quyền hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.