Quyết định 3183/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành

Số hiệu 3183/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/12/2016
Ngày có hiệu lực 20/12/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3183/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 20 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIÊC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04-NQ/TU NGÀY 12/4/2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ GIANG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020;

Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020;

Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 12/4/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 585/TTr-SNV ngày 16 tháng 11 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 04- NQ/TU, ngày 12/4/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 (có Chương trình hành động kèm theo);

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương tại địa phương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh;
- Các Ban XD Đảng Tỉnh ủy;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- VNPT-ioffice;
- Lưu: VT, TH, NV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04-NQ/TU NGÀY 12/4/2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ GIANG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3183/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tạo bước đột phá về cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng công vụ; tiếp tục nâng cao chất lượng ban hành văn bản qui phạm pháp luật, hoàn thiện các cơ chế, chính sách; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách tài chính công nhằm xây dựng nền hành chính thống nhất, thông suốt, trong sạch, vững mạnh, có hiệu lực, hiệu quả; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thu hút các nhà đầu tư, khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương để phát triển kinh tế- xã hội, thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020.

Chuyển từ “nền hành chính mệnh lệnh” sang “nền hành chính phục vụ”; trong đó, tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, trách nhiệm, phục vụ nhân dân; quyết tâm nâng cao chỉ số hài lòng của tổ chức, người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực và tính chuyên nghiệp cao.

Phấn đấu cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) để Hà Giang là một trong những địa phương thuộc nhóm thứ hai (đạt chỉ số từ 80% đến dưới 90%) về thực hiện cải cách hành chính trên bảng xếp hạng hằng năm của cả nước.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Các mục tiêu thực hiện trong giai đoạn 2016-2018

- Thể chế hành chính đảm bảo tính thống nhất với quy định của Trung ương và phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh. 100% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đảm bảo theo đúng các quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương được rà soát, thực hiện đồng bộ, đạt mục tiêu đề ra; bảo đảm việc quản lý, điều phối, sử dụng các nguồn lực một cách thống nhất, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững.

- Phân cấp quản lý nhà nước cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Đến hết năm 2016, hoàn thành việc rà soát lại toàn bộ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đồng thời sắp xếp, tinh giản bộ máy trong toàn tỉnh; đảm bảo hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh tới cơ sở thông suốt, tinh gọn, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.

- Phấn đấu giải quyết 100% hồ sơ thủ tục hành chính đúng hạn. Giảm ít nhất 30% tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở đơn giản hóa thủ tục hành chính và đổi mới quy trình giải quyết thủ tục hành chính, 30% hồ sơ hành chính giải quyết trước hạn. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trong quý II, năm 2017. 100% thủ tục hành chính các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được giải quyết tại Trung tâm hành chính công tỉnh. 10% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tại mức độ 4; 80% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng; 80% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng; 80% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội; tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 15%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư qua mạng đạt 10% triển khai phần mềm một cửa điện tử tại 20% xã, phường, thị trấn; 80% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh dưới dạng điện tử; 75% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử;

[...]