Quyết định 3164/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hải Dương ban hành

Số hiệu 3164/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/10/2021
Ngày có hiệu lực 29/10/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Lưu Văn Bản
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3164/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 29 tháng 10 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ GIAI ĐOẠN 2021- 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Thực hiện Chương trình hành động số 02-CTr/TU ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Tỉnh ủy Hải Dương về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

Thực hiện Thông báo Kết luận số 400-TB/TU ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án “Phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1675/TTr-SCT ngày 29 tháng 10 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương; (để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; (để báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (để báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- TT CNTT- VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTN, Cường(35).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lưu Văn Bản

 

ĐỀ ÁN

“PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3164/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)

PHẦN I.

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CNCNC, CNHT

1. Thực trạng phát triển CNCNC

1.1. Khái niệm: Công nghiệp công nghệ cao là ngành kinh tế- kỹ thuật sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; Sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao; Công nghệ tiên tiến là công nghệ có trình độ công nghệ cao hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có tại Việt Nam, đã được ứng dụng trong thực tiễn, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm vượt trội và thân thiện với môi trường; Công nghệ mới là công nghệ lần đầu tiên được tạo ra hoặc ứng dụng tại Việt Nam hoặc trên thế giới, có trình độ cao hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có tại Việt Nam, thân thiện với môi trường, có tính ứng dụng trong thực tiễn và khả năng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; Công nghệ sạch là công nghệ phát thải ở mức thấp chất gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, sử dụng ít tài nguyên không tái tạo hơn so với công nghệ hiện có; Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.

1.2. Thực trạng: nhìn chung, các ngành CNCNC ở Hải Dương mới bắt đầu phát triển, chưa đủ sức hấp dẫn nhà đầu tư. Đến nay, trong 10 KCN đang hoạt động trên địa bàn Hải Dương mới chỉ có 02 DN được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao: công ty TNHH công nghiệp Brother Việt Nam và công ty TNHH Huyndai Kefico Việt Nam.

2. Thực trạng phát triển CNHT

2.1. Khái niệm: Công nghiệp hỗ trợ là các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.

2.2. Thực trạng

2.2.1. CNHT cơ khí chế tạo: tính đến năm 2020, số doanh nghiệp sản xuất CNHT lĩnh vực cơ khí chế tạo có khoảng 45 cơ sở. GTSXCNHT cơ khí chế tạo (theo giá hiện hành) năm 2020 đạt khoảng 11.947 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 5,6% tổng GTSXCN toàn tỉnh). Tốc độ tăng trưởng về GTSXCNHT của ngành cơ khí chế tạo bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 16,8%/năm.

2.2.2. CNHT điện - điện tử: số lượng doanh nghiệp CNHT lĩnh vực điện - điện tử đến năm 2020 khoảng 55 doanh nghiệp. GTSXCNHT điện - điện tử (giá hiện hành) năm 2020 đạt khoảng 13.484 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 6,3% tổng GTSXCN toàn tỉnh). Tốc độ tăng trưởng bình quân về GTSXCNHT của ngành điện- điện tử giai đoạn 2016 - 2020 đạt bình quân 16,0%/năm.

2.2.3. CNHT dệt may - da giày: tính đến hết năm 2020, tổng số doanh nghiệp CNHT lĩnh vực dệt may - da giày là 40 doanh nghiệp. GTSXCNHT dệt may - da giày (giá hiện hành) năm 2020 đạt khoảng 5.881 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 2,7% tổng GTSXCN trên địa bàn tỉnh). Giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân về GTSXCNHT của ngành dệt may - da giày đạt bình quân 4,4%/năm.

[...]