ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3133/QĐ-UBND
|
Ninh thuận, ngày 15 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về
tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 1346/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phê duyệt Quy hoạch phát triển
ngành Giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến
năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 1643/TTr- SGTVT ngày 18 tháng 11 năm 2016 về việc
phê duyệt Kế hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch về
phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ,
Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Công an tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCTUBND tỉnh Trần Quốc Nam;
- VPUB: CVP, PCVP (L.T.Dũng), NC;
- Lưu VT, KT. Nam.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI TRÊN ĐỊA BÀN NINH THUẬN ĐẾN
NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3133/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. Sự cần thiết
ban hành Kế hoạch
Trong những năm
trở lại đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của cả nước nói
chung và tỉnh Ninh Thuận nói riêng, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp từ
Trung ương đến địa phương hoạt động kinh doanh vận tải hành khách đã có những
bước chuyển biến đáng kể ở tất cả các loại hình: Kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi,...; chất lượng dịch
vụ hành khách được nâng cao đã và đang đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân
trên địa bàn tỉnh. Trong các loại hình kinh doanh vận tải nói trên, loại hình
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi được đánh giá có tốc độ phát triển
nhanh. Trước năm 2004 trên địa bàn tỉnh chưa có đơn vị kinh doanh vận tải taxi;
đến năm 2005 chỉ có 02 doanh nghiệp (Công ty kinh doanh xe taxi Mai Linh và
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ngọc Hoa) hoạt động đầu tiên trên địa bàn tỉnh
với số lượng khoảng 20 xe; tại thời điểm đó, xe taxi phục vụ chủ yếu cho những
khách hàng có thu nhập cao. Đến nay (sau khoảng 11 năm), hoạt động xe taxi đã
phát triển cả về số doanh nghiệp và số lượng xe hoạt động, hầu như năm nào các
doanh nghiệp cũng tăng số lượng xe hoạt động. Tính đến ngày 31 tháng 5 năm
2016, tỉnh Ninh Thuận có 07 doanh nghiệp tham gia kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe taxi với tổng số 168 xe; khối lượng vận chuyển đạt khoảng 98.196 lượt
xe/396.792 lượt khách. Tốc độ tăng trưởng xe taxi trong thời gian qua tăng và
không theo quy luật, có những khoảng thời gian tốc độ tăng trưởng lên đến trên
100% (từ năm 2013 -2015).
Nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng taxi của
hành khách trong và ngoài tỉnh, các đơn vị taxi đã điều hành tốt hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, đã không ngừng đổi mới, đầu tư thêm phương tiện, nâng
cao chất lượng phục vụ hành khách, hầu hết các doanh nghiệp vận tải đều sử dụng
phương tiện xe nhãn hiệu: Toyota (đặc biệt là xe Toyota Innova, Toyota Vios chiếm
đa số trong tổng số xe taxi đang hoạt động); ngoài ra, còn một số xe của Hàn Quốc
như (Kia Morning, huyndai i10,...) những dòng xe này chủ yếu sản xuất tại Việt
Nam.
Đến nay, tỉnh đã công bố các điểm đỗ
xe taxi trên các địa bàn với 05 điểm (theo Quyết định số 5064/QĐ-UBND ngày
15 tháng 10 năm 2002 và văn bản số 2758/UBND-NC ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc chấp thuận bổ sung điểm đỗ xe taxi trên địa bàn thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm) gồm: Khu vực trước vườn hoa Bệnh viện tỉnh (cũ),
khu vực trước nhà ga tàu lửa Tháp Chàm; vỉa hè đường Đoàn Thị Điểm giáp Nhà Văn
hóa tỉnh, vỉa hè đường Hồ Xuân Hương giáp Nhà Văn hóa tỉnh, khu vực chợ Thanh
Sơn thuộc đường Trần Nhân Tông; còn các điểm đỗ xe khác do doanh nghiệp tự đầu
tư hoặc thuê lại để làm điểm dừng, đỗ đón khách như: Bệnh viện, bến xe Trung
tâm, khu thương mại - Siêu thị, khách sạn, resort và đường ven biển,... Do tất
cả các điểm đỗ xe taxi hiện nay chưa quy định rõ số lượng xe taxi được phép đậu,
đỗ nên đa phần bị lấn chiếm làm nơi kinh doanh, dẫn đến tình trạng không còn chỗ
cho các xe taxi đậu, đỗ theo đúng các địa điểm đã được cấp phép; cơ quan chức
năng không có cơ sở để xác định số lượng taxi được đỗ tại các điểm, số lượng xe
taxi đỗ sai để xử lý, làm giảm hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động vận tải bằng xe taxi.
Để hoạt động vận tải hành khách bằng
xe taxi được quản lý tốt và đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân, đặc biệt
tại khu vực đô thị, việc xây dựng Kế hoạch phát triển vận tải hành khách bằng
xe taxi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là
rất cần thiết.
II. Mục đích, yêu
cầu
1. Mục đích:
- Phát triển vận tải hành khách bằng
xe taxi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phù hợp với quy định, lộ trình của quy hoạch
phát triển ngành giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011- 2020 và định
hướng đến năm 2030 và điều kiện thực tế của mạng lưới giao thông vận tải hiện
có; đảm bảo phù hợp với các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển giao thông vận tải, định hướng phát triển đô thị của tỉnh; phù
hợp với định hướng phát triển vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh; đảm
bảo tính hợp lý và đầy đủ về cơ cấu phương tiện đi lại trong đô thị giữa các loại
hình vận tải, tạo thành hệ thống vận tải thống nhất;
- Phấn đấu nâng tỷ lệ người dân sử dụng
phương tiện giao thông bằng xe taxi để góp phần đáp ứng nhu cầu đi lại, bảo đảm
an toàn giao thông, ngăn ngừa, khắc phục ùn tắc và tai nạn giao thông;
- Cung cấp dịch vụ thuận lợi, phương
tiện giao thông công cộng đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt, văn minh, hiện đại để
nhân dân và khách du lịch có thêm phương tiện đi lại thuận lợi.
2. Yêu cầu:
- Xây dựng môi trường kinh doanh lành
mạnh, bình đẳng cho các thành phần kinh tế tham gia, nâng cao chất lượng dịch vụ
vận tải hành khách, kinh doanh có hiệu quả, tuân thủ đúng các quy định của pháp
luật;
- Quản lý, xây dựng lộ trình phát triển
quy mô số lượng doanh nghiệp và số lượng phương tiện cho từng năm đảm bảo đáp ứng
nhu cầu đi lại của nhân dân, nhu cầu kinh doanh vận tải hành khách của doanh
nghiệp.
III. Nội dung Kế
hoạch
a) Phát triển số lượng xe taxi, số lượng
doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh:
- Phát triển số lượng xe taxi đến năm
2020 là 1.000 xe, tối đa không quá 15 doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi (chi tiết theo Phụ lục 1);
- Phát triển số lượng xe taxi đến năm
2030 là 2.000 xe, tối đa không quá 28 doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi (chi tiết theo Phụ lục 2);
Việc phát triển số lượng xe taxi, số
lượng doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi theo từng năm,
trên từng địa bàn phải đảm bảo không vượt quá số lượng xe taxi, số lượng doanh
nghiệp kinh doanh vận tải xe taxi quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2.
b) Phát triển hệ thống điểm dừng, đỗ
xe taxi:
- Phát triển hệ thống các điểm đỗ xe
taxi trên địa bàn tỉnh là 98 điểm (chi tiết theo Phụ lục 3); trong đó,
ưu tiên bố trí các điểm đỗ xe taxi tại các Trung tâm hội nghị, Trung tâm thương
mại của các huyện, thành phố, khu vực quảng trường, khu đô thị, khu công nghiệp,
khu liên cơ quan, các bệnh viện, siêu thị, trung tâm thương mại, bến xe, các
khu du lịch, khu vui chơi giải trí, …;
- Bố trí điểm đỗ xe taxi trên cơ sở
chiều rộng của từng tuyến đường, phương án điểm đỗ xe taxi cho từng khu vực có
thể phân thành các nhóm điểm đỗ như sau:
+ Những tuyến đường có chiều rộng
trên 14 m: Bố trí vị trí xe taxi đỗ hai bên, chéo góc (30-60) độ hoặc song song
với vỉa hè, với quy mô một điểm (hai bên) từ 10 - 15 xe taxi;
+ Các tuyến đường có chiều rộng từ 09
đến 14 m, có thể bố trí taxi chỉ đỗ một bên, chéo góc (30-60) độ hoặc song song
so với vỉa hè, với quy mô từ 6 - 10 xe taxi tại một điểm;
+ Các tuyến đường hẹp có chiều rộng từ
07 đến 09 m, bố trí đỗ song song so với vỉa hè một bên, với quy mô từ 3 - 5 xe
taxi.
c) Quản lý chất lượng hoạt động vận tải
hành khách bằng xe taxi:
- Việc kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe taxi phải bảo đảm số lượng phương tiện thuộc quyền sử dụng hợp pháp, đảm
bảo chất lượng và niên hạn sử dụng phương tiện theo quy định và phù hợp với
hình thức kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;
- Thông tin công khai về chất lượng dịch
vụ xe taxi trên địa bàn tỉnh và thiết lập hệ thống thông tin phản hồi; ban hành
quy trình quản lý chất lượng dịch vụ và an toàn giao thông trong hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
d) Định hướng khuyến khích sử dụng
nhiên liệu xanh và phương tiện cho người khuyết tật: Ưu tiên xét chọn cấp phép
hoạt động đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi sử
dụng xe taxi dùng năng lượng mặt trời, điện và nhiên liệu sạch (LPG, CNG,
LNG,...); taxi có khoang tách riêng giữa hành khách và lái xe để bảo vệ sự an
toàn của lái xe; đầu tư xe taxi có trang thiết bị hỗ trợ hành khách là người
khuyết tật; sử dụng xe taxi mới.
III. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Giao thông vận tải:
- Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe taxi tổ chức thực hiện theo đúng Kế hoạch phát triển vận
tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030;
- Tham mưu ban hành các quy định về vận
tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh; cụ thể hóa các văn bản pháp quy,
tạo môi trường pháp lý bình đẳng cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe taxi;
- Công khai, minh bạch các đơn vị
tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi trên trang website của Sở
Giao thông vận tải, gồm: Tên, đại diện hợp pháp của đơn vị, cán bộ phụ trách điều
hành, màu sơn đăng ký, số điện thoại kinh doanh của đơn vị, điện thoại đường
dây nóng của Sở Giao thông vận tải để hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải có
thể truy cập và có ý kiến phản ảnh trực tiếp đối với Sở Giao thông vận tải về
tình hình hoạt động của xe taxi trên địa bàn;
- Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực
tế, nhu cầu đi lại của hành khách, Sở Giao thông vận tải tham mưu điều chỉnh số
lượng xe taxi phù hợp, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp vận tải hành
khách bằng xe taxi; tham mưu điều chỉnh, phê duyệt hệ thống các điểm dừng, đỗ
xe taxi đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan ưu tiên xét chọn cấp phép hoạt động đối với các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe taxi sử dụng xe taxi dùng năng lượng mặt trời,
điện và nhiên liệu sạch (LPG, CNG, LNG,...); taxi có khoang tách riêng giữa
hành khách và lái xe để bảo vệ sự an toàn của lái xe; đầu tư xe taxi có trang
thiết bị hỗ trợ hành khách là người khuyết tật; sử dụng xe taxi mới;
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố rà soát, xác định các điểm đỗ xe taxi hợp lý, tạo điều
kiện để phương tiện đậu đỗ đúng quy định, đảm bảo mỹ quan đô thị;
- Phối hợp với Hiệp hội vận tải ô tô
Ninh Thuận (đang trong giai đoạn hoàn tất thủ tục, hồ sơ để thành lập Hiệp hội
vận tải ô tô Ninh Thuận) tổ chức, giám sát tập huấn cấp Giấy chứng nhận tập
huấn cho đội ngũ lái xe taxi. Định kỳ tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ,
nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nhận thức pháp luật và các kỹ năng giao
tiếp khách hàng cho đội ngũ lái xe taxi;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm trong hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách bằng xe
taxi, tuyệt đối hạn chế tối đa hiện tượng taxi không đăng ký, hoạt động không
phép.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan chức năng chủ động đề xuất các chính sách ưu đãi, hỗ trợ vốn vay
thu hút đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;
- Công bố thông tin về thành lập, giải
thể, phá sản đơn vị kinh doanh vận tải khách bằng xe taxi trên trang website của
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Sở Tài chính:
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan xây dựng, đề xuất, giải quyết liên quan đến cơ chế chính sách tài
chính của các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe taxi;
- Phối hợp Sở Giao thông vận tải tiếp
nhận, rà soát văn bản kê khai giá cước theo đúng quy định, tổ chức thanh tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong thực hiện việc kê khai giá
cước của các đơn vị doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chỉ đạo Thanh tra Sở, Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng chủ trì thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất về đồng
hồ đo Taximet gắn trên taxi để tính tiền trong dịch vụ vận chuyển;
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan tổ chức nghiên cứu phương pháp phòng, chống gian lận trong tính cước taxi.
5. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan
chức năng thực hiện hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm theo Luật giao thông
đường bộ và các quy định pháp luật về vận tải khách bằng ô tô nhằm đảm bảo trật
tự an toàn giao thông và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa
các loại hình vận tải;
- Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông,
các bộ phận liên quan làm thủ tục cấp đăng ký, biển số cho xe taxi theo văn bản
chấp thuận doanh nghiệp bổ sung, đăng ký mới phương tiện hoạt động vận tải hành
khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh.
6. Hiệp hội vận tải ô tô Ninh Thuận:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục và đôn đốc các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải thực hiện đúng các quy
định của pháp luật về tổ chức, hoạt động, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
taxi;
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
để tổ chức tập huấn, cấp chứng nhận tập huấn cho người điều hành vận tải, lái
xe taxi theo quy định;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
chủ động đề xuất các chính sách ưu đãi, hỗ trợ vốn vay, thuê đất phục vụ kinh
doanh vận tải khách bằng xe taxi.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao theo quy định của pháp luật tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc các
doanh nghiệp vận tải taxi trên địa bàn thực hiện nghiêm các quy định của pháp
luật về đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự, các quy định về điều kiện
kinh doanh vận tải và các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với nhà nước
theo quy định; theo thẩm quyền xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm;
- Quy hoạch sử dụng đất tại các địa
phương, nhất là các trung tâm đô thị để tạo quỹ đất, bố trí đất xây dựng bến,
bãi đỗ xe công cộng, cho đơn vị vận tải taxi thuê đất xây dựng văn phòng, xưởng
sửa chữa, bãi đỗ xe giao ca phù hợp với kế hoạch được duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng bố trí điểm dừng, đỗ xe taxi công cộng trên các tuyến đường tại khu vực
trung tâm các huyện, thành phố, thị trấn và khu kinh tế, công nghiệp, du lịch,...
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quản lý đô thị để kẻ vạch, cắm biển dừng đỗ
cho xe taxi thuận lợi trong việc đón, trả khách;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức
năng bảo vệ cơ sở hạ tầng về bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng trên địa
bàn mà địa phương quản lý;
- Trên cơ sở quy hoạch các điểm đỗ xe
taxi đã được phê duyệt, nhu cầu phát triển xe taxi trên địa bàn, các huyện,
thành phố phối hợp với Sở Giao thông vận tải khảo sát, nghiên cứu bố trí kẻ vạch
sơn, cắm biển theo đúng quy định, đảm bảo mỹ quan đô thị;
- Căn cứ tình hình và nhu cầu đi lại
thực tế tại địa phương, các địa phương nghiên cứu, thống nhất với Sở Giao thông
vận tải để đề xuất điều chỉnh, bổ sung vào Kế hoạch này. Văn bản đề nghị gửi về
Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Giao thông vận tải trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để
tổng hợp điều chỉnh, bổ sung.
8. Các Sở: Xây dựng; Tài nguyên và
Môi trường; Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
phối hợp với Sở Giao thông vận tải thực hiện triển khai có hiệu quả Kế hoạch
này.
9. Đối với Doanh nghiệp kinh doanh vận
tải khách bằng xe taxi:
- Thực hiện nghiêm túc quy định của
pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
- Quản lý chặt chẽ hoạt động của các
phương tiện, lái xe của doanh nghiệp mình; thực hiện đúng các quy định về kê
khai, niêm yết giá cước, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải; tuân thủ các
quy định về màu sơn, gắn thiết bị giám sát hành trình, logo taxi, đèn báo taxi,
số điện thoại, ...;
- Kiên quyết đình chỉ, cho thôi việc
đối với những lái xe có hành vi sử dụng chất ma túy, uống rượu bia khi điều khiển
phương tiện, vi phạm về trật tự an toàn giao thông;
- Đầu tư các phương tiện xe taxi sử dụng
xăng không chì, nhiên liệu sạch (LPG, CNG, LNG…), thực hiện nghiêm quy định về
kiểm định định kỳ và kẹp chì đồng hồ tính tiền cước xe taxi theo quy định;
- Xây dựng quy chế xử lý kỷ luật cũng
như chế độ khen thưởng nhằm khuyến khích đội ngũ lái xe taxi học tập, rèn luyện
nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp;
- Thực hiện đúng việc Đăng ký chất lượng
dịch vụ vận tải, công khai các chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ và thiết lập hệ
thống thông tin phản hồi giữa cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp và người
dân;
- Xây dựng quy chế quản lý phương tiện,
quản lý lao động; thường xuyên tổ chức đào tạo bồi dưỡng và đào tạo lại những đội
ngũ lái xe đủ tiêu chuẩn, nâng cao trình độ giao tiếp, trình độ ngoại ngữ theo
yêu cầu;
- Tổ chức khám sức khỏe cho lái xe
khi tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và chỉ được sử dụng lái xe có
đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế; không tuyển dụng, sử dụng lái xe có sử dụng
chất ma túy.
Trên đây là Kế hoạch phát triển vận tải
hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp gặp khó khăn, vướng
mắc, yêu cầu các cơ quan đơn vị kịp thời thông tin cho Sở Giao thông vận tải để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ LỤC 1
BẢNG DỰ BÁO SỐ LƯỢNG XE TAXI TRÊN TỪNG
ĐỊA BÀN TRONG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3133/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2016 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Đơn
vị
|
Năm
2020
|
Năm
2030
|
Số
phương tiện
|
Số
lượng Doanh nghiệp
|
Số
phương tiện
|
Số
lượng Doanh nghiệp
|
|
Toàn tỉnh
|
1.000
|
≤15
|
2.000
|
≤28
|
1
|
Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
770
|
≤9
|
1.350
|
≤15
|
2
|
Huyện Ninh Sơn
|
50
|
≤1
|
100
|
≤2
|
3
|
Huyện Bác Ái
|
0
|
0
|
50
|
≤1
|
4
|
Huyện Ninh Phước
|
30
|
≤1
|
100
|
≤2
|
5
|
Huyện Thuận Nam
|
100
|
≤2
|
200
|
≤4
|
6
|
Huyện Thuận Bắc
|
20
|
≤1
|
50
|
≤1
|
7
|
Huyện Ninh Hải
|
30
|
≤1
|
150
|
≤3
|
PHỤ LỤC 2
BẢNG DỰ BÁO SỐ LƯỢNG DOANH NGHIỆP VÀ PHƯƠNG TIỆN
THEO TỪNG NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3133/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2016 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số
lượng doanh nghiệp và phương tiện theo từng năm
|
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Số
doanh nghiệp
|
7
|
9
|
12
|
14
|
15
|
Số đầu
xe
|
200
|
400
|
600
|
840
|
1.000
|
Số
lượng doanh nghiệp và phương tiện theo từng năm
|
Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Số
doanh nghiệp
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
Số đầu
xe
|
1.100
|
1.200
|
1.300
|
1.400
|
1.500
|
Năm
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
Số
doanh nghiệp
|
21
|
22
|
23
|
24
|
28
|
Số đầu
xe
|
1.600
|
1.700
|
1.800
|
1.900
|
2.000
|
PHỤ LỤC 3
BẢNG DỰ KIẾN QUY HOẠCH CÔNG BỐ CÁC ĐIỂM ĐỖ XE TAXI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3133/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2016 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Huyện, thành phố
|
Quy
hoạch điểm đỗ xe taxi
|
1
|
Thành phố Phan
Rang Tháp Chàm
|
|
|
Có 28 điểm đỗ, phân bố đều trong phạm
vi của thành phố.
|
2
|
Thị trấn Khánh
Hải, huyện Ninh Hải
|
|
|
Có 20 điểm đỗ, phân bố đều tại các
Resort, Trung tâm Chợ, Bệnh viện, khu vui chơi giải trí, khối cơ quan, khu công nghiệp,...
|
3
|
Thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước
|
|
|
Có 10 điểm: phân bố đều tại khu
Trung tâm Thương mại Chợ, Bệnh viện. Khu vui chơi giải trí, khối cơ quan hành
chính,...
|
4
|
Thị trấn Tân Sơn, Huyện Ninh Sơn
|
|
|
Có 10 điểm: phân bố đều tại khu
Trung tâm Thương mại Chợ, Bệnh viện. Khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp,
Bến xe khách, khối cơ quan hành chính,...
|
5
|
Huyện Thuận Bắc
|
|
|
Có 10 điểm: phân bố đều tại khu
Trung tâm Thương mại Chợ, Bệnh viện, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp,
khối cơ quan hành chính...
|
6
|
Huyện Thuận Nam
|
|
|
Có 10 điểm: phân bố đều tại khu
Trung tâm Thương mại Chợ, Bệnh viện, khu vui chơi giải trí, cảng biển, khu
công nghiệp, khối cơ quan hành chính,...
|
7
|
Huyện Bác Ái
|
|
|
Có 10 điểm: phân bố đều tại khu
Trung tâm Thương mại Chợ, Bệnh viện, khu du lịch dã ngoại,
khối cơ quan hành chính,...
|