ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 16 tháng 11
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ BAN HÀNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2018/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ và Luật số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24/11/2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 66/2020/NĐ-CP
ngày 11/6/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 28/2020/TT-BCT
ngày 16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị ban hành tại Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND, cụ thể:
1. Điều 4
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Xây dựng và tích hợp phương
án, điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp (CCN)
1. Nội dung, trình tự xây dựng và
tích hợp phương án phát triển CCN vào quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định tại
Điều 5 và 6 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý,
phát triển CCN được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số
66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp.
2. Nội dung, trình tự xây dựng và
tích hợp điều chỉnh phương án phát triển CCN vào quy hoạch tỉnh thực hiện theo
quy định tại Điều 7, 8 và 9 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 5, 6 và 7 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16/11/2020 của Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của
Chính phủ về quản lý, phát triển CCN và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày
11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP.
3. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp
huyện), đơn vị liên quan xây dựng, điều chỉnh phương án phát triển CCN trên địa
bàn tỉnh theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Có
ý kiến về sự phù hợp, đáp ứng nội dung, quy định đối với phương án phát triển
CCN theo quy định về quy hoạch tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Xử lý, tích
hợp phương án phát triển CCN vào quy hoạch tỉnh, điều chỉnh phương án phát triển
CCN vào điều chỉnh quy hoạch tỉnh, lấy ý kiến đối với quy hoạch tỉnh và điều chỉnh
quy hoạch tỉnh (trong đó có điều chỉnh phương án phát triển CCN) theo quy định
của pháp luật.
5. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện
và các đơn vị liên quan: Phối hợp với Sở Công Thương tham gia xây dựng, điều chỉnh
phương án phát triển CCN.
6. UBND cấp huyện: Có văn bản đề xuất
điều chỉnh phương án phát triển CCN trên địa bàn, gửi Sở Công Thương.”.
2. Khoản 1
Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục
thẩm định thành lập, mở rộng CCN thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11, 12,
13 và 14 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và khoản 8 Điều 1 Nghị định số
66/2020/NĐ-CP.”.
3. Khoản 1
Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Quy hoạch chi tiết xây dựng CCN
thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Điều 5 Thông
tư số 28/2020/TT-BCT.”.
4. Điều 7
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Lập, thẩm định, phê duyệt và
triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hạ tầng CCN
1. Nội dung, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (viết tắt là Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP). Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN phải thực hiện thủ
tục Quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư hoặc Luật Đầu tư
công. Đánh giá tác động môi trường được thực hiện đồng thời với quá trình lập
báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả
thi của dự án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn trình tự lập, thẩm định, tham mưu UBND tỉnh
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN theo đúng
quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan hướng dẫn trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng CCN theo thẩm quyền.
4. Sở Công Thương: Làm đầu mối tổng hợp
tình hình triển khai xây dựng hạ tầng các CCN trên địa bàn và những khó khăn vướng
mắc, tham mưu đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị liên quan giải quyết hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền có cơ chế, chính sách để tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc kịp thời.
5. Các Sở, ngành liên quan: Phối hợp
tham gia thẩm định dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng CCN, hỗ trợ cho UBND cấp
huyện và kịp thời tháo gỡ khó khăn liên quan đến chức năng quản lý của ngành của
mình trong quá trình triển khai xây dựng hạ tầng CCN trên địa bàn các huyện.”.
5. Điều 8
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp Giấy phép môi trường của dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN.
1. Nội dung, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp Giấy phép môi trường của dự
án thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp Giấy phép môi trường của dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN.
b) Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp Giấy phép môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, UBND cấp huyện và các Sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát chủ đầu tư
về xây dựng thực hiện các nội dung theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường,
Giấy phép môi trường đã được phê duyệt; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.”.
6. Khoản 1,
2, 4, 5, 6, 8 và 9; điểm a, b và d khoản 7 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN có trách nhiệm làm đầu mối hướng dẫn các thủ tục
cho nhà đầu tư đầu tư vào CCN theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với
các thủ tục: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư; thu hồi đất, cho thuê đất; cấp giấy phép xây dựng; chấp thuận phương
án phòng cháy, chữa cháy; thẩm định, phê duyệt Báo cáo
đánh giá tác động môi trường, cấp Giấy phép môi trường.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Hồ sơ, thủ tục cấp, điều chỉnh,
thu hồi Chấp thuận chủ trương đầu tư Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư được thực hiện theo Luật Đầu tư hoặc Luật Đầu tư công.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Hồ sơ chấp thuận phương án phòng
cháy, chữa cháy theo Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày
16/12/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, Luật phòng cháy và chữa cháy sửa đổi và
Thông tư số 36/2018/TT-BCA ngày 05/12/2018 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa
cháy”.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi
trường được thực hiện theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.”.
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép xây
dựng thực hiện theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.”.
e) Sửa đổi, bổ sung điểm a, b và d
khoản 7 như sau:
“a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện (nơi có quy hoạch CCN) thẩm định,
trình UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu
tư vào CCN không nằm hoàn toàn trong Khu kinh tế theo quy định;
b) Ban Quản lý Khu kinh tế: Tiếp nhận
hồ sơ, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư vào CCN
nằm hoàn toàn trong Khu kinh tế theo quy định;
d) Sở Xây dựng: Hướng dẫn, tổ chức cấp,
điều chỉnh và gia hạn Giấy phép xây dựng công trình theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của UBND tỉnh.”.
g) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:
“8. Các công trình xây dựng trong CCN
thuộc đối tượng được miễn Giấy phép xây dựng khi đã được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế
xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại
điểm g khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 30 Điều 1 của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14. Chủ đầu
tư xây dựng công trình có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng,
hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
tại địa phương để quản lý.”.
h) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:
“9. Những dự án thuộc diện phải lập dự
án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Luật Xây dựng ngày 18/6/2014
(được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số 15/2021/NĐ-CP thì Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình
công nghiệp phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định của pháp luật
và sự phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.”.
7. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 và 2 Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư trong suốt quá trình chuẩn
bị đầu tư, quá trình đầu tư và quản lý sau đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng
CCN theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng. Quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN được quy định cụ thể tại Điều 20 và 21 Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 28/2020/TT-BCT”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện (nơi có CCN) lựa chọn chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
66/2020/NĐ-CP”.
8. Bổ sung
Điều 13a vào sau Điều 13 như sau:
“Điều 13a. Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật CCN (các doanh nghiệp, hợp tác xã) theo Luật Đầu tư, Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Đối với việc lựa chọn chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN là các đơn vị kinh doanh hạ tầng (các doanh nghiệp,
hợp tác xã) trong quá trình thành lập, mở rộng CCN:
a) Trên cơ sở đề nghị của UBND cấp
huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết
định chủ trương đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN (trong đó, có hình thức lựa
chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định 66/2020/NĐ-CP).
b) Khi có nhà đầu tư quan tâm đến dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN, UBND cấp huyện báo cáo Sở Công Thương;
đồng thời thông báo việc tiếp nhận, thời gian lập hồ sơ thành lập, mở rộng CCN
trên phương tiện thông tin đại chúng.
c) Sở Công Thương chủ trì, tham mưu đề
xuất UBND tỉnh thành lập Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN đánh giá chấm điểm lựa chọn chủ đầu tư theo
quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định 66/2020/NĐ-CP.
d) Trên cơ sở kết quả đánh giá lựa chọn
chủ đầu tư theo quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số
66/2020/NĐ-CP, Sở Công Thương tham mưu trình UBND tỉnh quyết định thành lập CCN
(trong đó có nội dung giao doanh nghiệp, hợp tác xã làm chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật CCN).
2. Đối với việc lựa chọn chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN là các đơn vị kinh doanh hạ tầng (các doanh nghiệp,
hợp tác xã) trong trường hợp CCN đã có quyết định thành lập, mở rộng và do đơn
vị thuộc UBND cấp huyện làm chủ đầu tư.
a) Khi có nhà đầu tư quan tâm đến dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN, UBND cấp huyện xem xét, đề nghị Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu đề xuất
UBND tỉnh xem xét cho chủ trương khảo sát, nghiên cứu lập hồ sơ xin chấp thuận
chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN.
b) UBND huyện chủ trì, phối hợp với
các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên
quan xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đã đầu tư (nếu có),
tham mưu xử lý theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công và pháp luật liên quan.
c) UBND cấp huyện báo cáo Sở Công
Thương chủ trì, tham mưu đề xuất UBND tỉnh thành lập Hội đồng đánh giá, lựa chọn
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN đánh giá chấm điểm lựa chọn chủ đầu tư
theo quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định 66/2020/NĐ-CP; đồng
thời thông báo việc tiếp nhận, thời gian lập hồ sơ điều chỉnh thành lập, mở rộng
CCN trên phương tiện thông tin đại chúng.
d) Trên cơ sở thông báo kết quả (lựa
chọn được chủ đầu tư) của Hội đồng đánh giá, lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN: Doanh nghiệp, hợp tác xã được lựa chọn làm chủ đầu tư phối hợp với
UBND cấp huyện lập hồ sơ xin chấp thuận chủ trương đầu tư
Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
theo quy định của pháp luật đầu tư và các quy định có liên quan, trình UBND tỉnh
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật CCN theo quy định của Luật Đầu tư 2020; Sở Công Thương tham
mưu UBND tỉnh quyết định sửa đổi thành lập, mở rộng CCN theo quy định của Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định 66/2020/NĐ-CP.”.
Điều 2. Thay thế
một số cụm từ của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND
1. Thay thế cụm từ “quy hoạch” bằng cụm
từ “phương án phát triển” tại khoản 1 Điều 1 và khoản 1 Điều 14.
2. Thay thế cụm từ “quy hoạch phát
triển” bằng cụm từ “phương án phát triển” tại khoản 2 và 3 Điều 3, khoản 2 Điều
14.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương;
- Cục Công Thương địa phương - Bộ Công Thương;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo, Website UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|