ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2017/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
11 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ MIỄN TIỀN THUÊ
ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA SỬ DỤNG ĐẤT TẠI ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, văn hóa, thể
thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 502/TTr-STC ngày 08 tháng 9 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chế độ miễn tiền thuê đất đối với các cơ sở thực
hiện xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực: Giáo dục - Đào tạo, Dạy nghề, Y tế,
Văn hóa, Thể dục thể thao, Môi trường, Giám định tư pháp. Sử dụng đất tại đô thị
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
Điều
3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KT văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VP, TH, Hà 50b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ MIỄN TIỀN THUÊ ĐẤT
ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA SỬ DỤNG ĐẤT TẠI ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2017/QĐ-UBND ngày 11/9/2017 của UBND tỉnh
Sơn La)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về chế độ miễn tiền thuê đất
đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
2. Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục - Đào tạo, Dạy
nghề, Y tế, Văn hóa, Thể dục thể thao, Môi trường, Giám định tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Đối tượng áp dụng Quy định này là các tổ chức, cá nhân đã được quy định
tại Khoản 2, Điều 1 của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, văn hóa, thể thao, môi trường và giám định tư
pháp.
2. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo
dục theo Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2016 về việc thực hiện
thí điểm hỗ trợ trường mầm non tư thục trên địa bàn thành phố và Nghị quyết số
39/2017/NQ-HĐND ngày 15 tháng 3 năm 2017 về cơ chế hỗ trợ thành lập trường mầm
non tư thục trên địa bàn tỉnh thì tiếp tục thực hiện; không chịu sự điều chỉnh
của Quy định này. (Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
Điều 3. Điều kiện được hưởng chế độ miễn tiền thuê đất đối
với các cơ sở thực hiện xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực: Giáo dục - Đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, Giám định tư
pháp phải thuộc danh mục, loại hình và
đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày
10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục chi tiết các loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Quyết
định số 693/QĐ-TTg ngày
06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các
cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày
10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Chế độ miễn tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện
xã hội hóa
1. Tất cả cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định
tư pháp sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La, theo quy định tại Điều
2 Quy định này được miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian của dự án trong thời
hạn được Nhà nước cho thuê đất.
2. Các trường hợp quy định tại Tiết 2.3; Điểm 2; Khoản
3; Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài
chính, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/TT-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, Y tế, văn hóa, thể dục thể thao,
môi trường và giám định tư pháp thì không được hưởng chế độ ưu đãi về đất theo
Quyết định này.
3. Đối với đất ngoài đô thị thực hiện miễn tiền thuê
đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn tiền thuê đất đối với
các cơ sở thực hiện xã hội hóa
Trình tự, thủ
tục, thẩm quyền quyết định miễn tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại
Điểm 4.6, Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
69/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, Y tế, văn hóa, thể
dục thể thao, môi trường.
Điều 6. Xử lý các vấn đề phát sinh khi ban hành Quy định
này
1. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất ở,
đất đô thị thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng
Chính phủ quyết định nhưng UBND cấp tỉnh chưa ban hành quy định chế độ miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại:
Thông tư số 135/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường;
Thông tư số 156/TT-BTC
ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi bổ sung Thông tư số
135/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường.
2. Các vấn đề khác liên quan đến dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực xã hội hóa không quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008, Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Đối với cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa
- Cơ sở thực
hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định
tại Điều 16 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ
và mục XII Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, Y tế, văn hóa, thể
dục thể thao môi trường.
- Tổ chức triển
khai dự án đảm bảo đúng yêu cầu về tiến độ và đúng nội dung đã đăng ký, đã được
phê duyệt; chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước trong quá trình triển
khai thực hiện dự án; trường hợp thực hiện chậm tiến độ hoặc không đầy đủ theo
nội dung đã đăng ký thì tùy theo mức độ vi phạm, UBND tỉnh sẽ xem xét, xử lý
thu hồi đất hoặc chấm dứt thực hiện chính sách ưu đãi theo quy định.
- Thực hiện dự
án theo đúng nội dung dự án đã được phê duyệt và đáp ứng danh mục các loại
hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Cơ sở thực
hiện xã hội hóa phải sử dụng đất đúng mục đích và phù hợp với quy hoạch; trường
hợp sử dụng đất không đúng mục đích thì cơ sở thực hiện xã hội hóa bị thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải nộp ngân sách nhà nước
toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo giá đất tại thời điểm bị thu hồi đối với
thời gian sử dụng không đúng mục đích, và phải nộp ngân sách nhà nước những khoản
cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được ưu đãi theo quy định tại Nghị định số
69/2008/NĐ-CP.
2. Cục Thuế tỉnh
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các
Sở chuyên ngành về xã hội hóa có liên quan tổ chức triển khai Quy định này và
tiến hành giám sát việc thực hiện của các dự án xã hội hóa theo đúng điều kiện
và tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện cơ sở
thực hiện xã hội hóa không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì báo cáo bằng văn bản tới UBND tỉnh để xem xét, quyết định
bãi bỏ các ưu đãi theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ hàng
năm tổng hợp, báo cáo tiến độ, kết quả triển khai và tình hình thực hiện ưu đãi
về đất đai đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa gửi UBND tỉnh và Sở Tài
chính.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Cân đối, bố
trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với quỹ
đất phục vụ xã hội hóa.
4. Sở Xây dựng
Thực hiện nhiệm
vụ lập quy hoạch đảm bảo việc bố trí quỹ đất dành cho hoạt động xã hội hóa.
5. Sở Tài nguyên và môi trường
- Hướng dẫn
các cơ sở thực hiện dự án xã hội hoá về trình tự thủ tục, lập hồ sơ xin thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất. Thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh quyết định cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
- Thực hiện kiểm
tra việc quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai đối với các
cơ sở xã hội hoá. Đề xuất xử lý kịp thời đối với các trường hợp vi phạm pháp luật
về đất đai theo quy định.
6. Các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tư pháp theo lĩnh vực được
phân công có trách nhiệm phối hợp, đôn đốc việc triển khai thực hiện các dự án xã
hội hóa trên địa bàn tỉnh theo Quyết định này.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Phối hợp với
các Sở có liên quan, xác định nhu cầu sử dụng đất các dự án xã hội hóa dự kiến
thực hiện trên địa bàn để xây dựng vào Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, thành
phố, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, thành phố làm cơ sở thực hiện thu
hồi đất và cho thuê đất.
- Công bố công
khai quy định về hướng dẫn ưu đãi trong lĩnh vực đất đai đối với các cơ sở thực
hiện xã hội hóa.
- Kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng đất đối với các cơ sở xã hội hoá trên địa bàn
mình quản lý và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
đai tại địa phương.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo trình UBND tỉnh xem xét để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.