Quyết định 31/2005/QĐ-UBTDTT về Quy chế làm việc do Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành

Số hiệu 31/2005/QĐ-UBTDTT
Ngày ban hành 11/01/2005
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Thể dục Thể thao
Người ký Nguyễn Danh Thái
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế

UỶ BAN
THỂ DỤC THỂ THAO
-------- 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2005/QĐ-UBTDTT

Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế làm việc của Uỷ ban Thể dục thể thao”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo, thay thế Quyết định số 841/1998/QĐ-UBTDTT ngày 11 tháng 8 năm 1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Thể dục thể thao.

Điều 3. Chánh Văn phòng, thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban xây dựng Quy chế làm việc của đơn vị mình phù hợp với Quy chế này.

Lãnh đạo Uỷ ban Thể dục Thể thao, vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính Phủ,
- Bộ trưởng, các PCN,
- Các Vụ, các đơn vị thuộc Uỷ ban TDTT,
- VP Đảng uỷ, Công đoàn Uỷ ban TDTT,
- Cục kiểm tra văn bản BTP,
- Công báo,
- Lưu VT, PC.

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN TDTT




Nguyễn Danh Thái

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc, chế độ, mối quan hệ công tác, trình tự giải quyết công việc của Uỷ ban Thể dục thể thao ( sau đây viết tắt là Uỷ ban TDTT ).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban TDTT.

Điều 3. Nguyên tắc làm việc

Uỷ ban TDTT giải quyết công việc theo nguyên tắc sau:

1. Thực hiện chế độ thủ trưởng, nguyên tắc tập trung dân chủ, tuân thủ các quy định của pháp luật, sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Giải quyết công việc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm được giao trên cơ sở chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt và ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban TDTT (sau đây gọi là Bộ trưởng). Các công việc phát sinh, đột xuất do Bộ trưởng phân công và chỉ đạo giải quyết.

3. Mỗi công việc cụ thể chỉ phân công một người phụ trách, chịu trách nhiệm chính và giao cho một đơn vị thực hiện hoặc chủ trì; các đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao.

4. Không bao biện làm thay, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.

5. Tuân thủ quy trình, thủ tục, bảo đảm tiến độ, hiệu quả công việc theo quy định của pháp luật, chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và quy định của Bộ trưởng.

6. Mọi quyết định giải quyết và điều hành công việc phải thể hiện bằng văn bản.

7. Tăng cường cải cách hành chính, thực hiện công khai dân chủ.

8. Đảm bảo tính phối hợp đồng bộ, sự thống nhất, tính hiệu quả, chất lượng của thông tin trong chỉ đạo các hoạt động và giải quyết công việc.

Điều 4. Phân loại công việc của Uỷ ban TDTT

Các công việc của Uỷ ban TDTT được phân loại như sau:

Các công việc báo cáo xin ý kiến Ban cán sự đảng Uỷ ban TDTT (sau đây gọi là Ban cán sự) .

Các công việc do Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo, giải quyết.

[...]