BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
31/1999/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 1 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 31/1999/QĐ-BGTVT NGÀY
2 THÁNG 01 NĂM 1999 BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC ĐẢM BẢO AN
TOÀN GIAO THÔNG QUỐC LỘ 5
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công
trình giao thông ngày 2/12/1994;
Căn cứ Nghị định số 22-CP ngày 22/03/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu bộ máy Bộ Giao Thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ về đảm bảo an toàn
giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị;
Để quản lý, khai thác có hiệu quả, đảm bảo an toàn giao thông, an toàn công
trình quốc lộ 5;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế -
Vận tải;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý,
khai thác, sử dụng đảm bảo an toàn giao thông quốc lộ 5".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Cục trưởng Cục đường bộ Việt Nam
chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Các ông: Chánh văn phòng bộ, Cục Trưởng Cục đường bộ Việt
Nam, Vụ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan khác thuộc Bộ, Giám đốc các
Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải
Phòng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG QUỐC
LỘ 5
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/1999/QĐ-BGTVT ngày 2 tháng 01 năm 1999 của
Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng, khai thác
quốc lộ 5 sau khi tuyến đường được cải tạo nâng cấp đạt tiêu chuẩn cơ bản của
đường cấp 1 cho mọi đối tượng tham gia giao thông, các cơ quan quản lý Nhà nước,
các đơn vị có liên quan và nhân dân ven đường thực hiện nhằm đảm bảo an toàn
giao thông, an toàn công trình.
Điều 2.
Các từ ngữ dùng trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. "Làn xe" là phạm vi
giới hạn giữa hai vạch sơn liền hoặc đứt khúc mà phương tiện được phép đi theo
hướng quy định. Đối với đường có từ hai làn xe trở lên cho một chiều thì làn
phía bên phải theo hướng xe chạy là làn số 1, các làn bên cạnh tiếp theo là làn
số 2, làn số 3.
2. "Giải phân cách giữa"
là giải được xây bó vỉa và trồng cây để phân cách giữa hai chiều đi và về.
3. "Giải phân cách giữa làn
xe cơ giới với làn xe thô sơ, người đi bộ" là giải được vạch bằng sơn, bằng
hàng rào tôn lượn sóng hoặc bằng trụ bê tông ống thép để phân cách giữa phần đường
cho xe cơ giớí với phần đường cho xe thô sơ và người đi bộ.
4. "Đường ngang" là đường
có giao cắt với quốc lộ 5.
Điều 3.
Tất cả các phương tiện đi trên đường ngang vào quốc lộ
5 đều phải nhường quyền ưu tiên cho phương tiện đi trên quốc lộ 5 (trừ các xe
được quyền ưu tiên quy định tại Điều 42 - Điều lệ TTATGT đường bộ và TTATGT đô
thị ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ ).
Điều 4.
Hành lang bảo vệ quốc lộ 5 được quy định cụ thể như sau:
1. Phạm vi hành lang bảo vệ:
theo quy định tại Nghị định số 203/HĐBT ngày 21/12/1982: Tính từ chân mái đường
trở ra hai bên, mỗi bên 20m.
2. Phạm vi hành lang đã giải toả
và đền bù: tính từ chân mái đường trở ra hai bên, mỗi bên 7m.
3. Phạm vi hành lang bảo vệ đối
với đoạn quốc lộ 5 qua đô thị: Là vỉa hè theo quy hoạch đô thị được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 5.
Các cơ quan quản lý Nhà nước, các cấp chính quyền địa
phương nơi tuyến đường đi qua có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát mọi tổ
chức, cá nhân nói tại Điều 1 Quy chế này trong việc bảo vệ công trình và đảm bảo
an toàn giao thông quốc lộ 5 theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã được pháp luật
quy định.
Chương 2
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG
Điều 6.
Quy định sử dụng làn xe cơ giới.
1. Làn xe cơ giới chỉ dành cho
các loại xe có động cơ hoạt động.
2. Tất cả các loại xe chạy trên
đường chỉ được chạy trên làn xe quy định (giữa hai vạch sơn phân làn), không được
để bánh xe chạy đè dọc lên vạch sơn phân làn trừ trường hợp vượt hoặc rẽ.
3. Tất cả các loại xe tải, xe
ca, xe chở container, xe cần trục, xe chuyên dụng và các loại xe chạy với tốc độ
chậm như xe máy, xe lam... chỉ được đi vào làn bên phải của hưóng đi (làn số
1), không được đi sang làn số 2 hoặc làn số 3 trừ trường hợp vượt.
4. Làn xe số 2 và làn số 3 chỉ
giành cho xe con và để cho xe vượt nhau.
5. Nghiêm cấm các loại xe thô
sơ, xe đạp, người đi bộ, xe súc vật kéo, trâu bò đi vào phần đường dành cho xe
cơ giới; chỉ được vượt qua đường dành cho xe cơ giới tại những nơi có đường
ngang hoặc có mở giải phân cách theo quy định, nhưng phải chú ý quan sát, tuân
thủ theo biển báo hiệu.
6. Khi xe cơ giới chạy trên đường
bị hư hỏng thì người điều khiển phương tiện phải tìm biện pháp ngay lập tức đưa
xe vào sát mép đường và phải có tín hiệu xe đỗ để đảm bảo lưu thông trên đường
và sau đó phải nhanh chóng đưa xe ra khỏi làn xe cơ giới.
Điều 7.
Quy định sử dụng làn xe thô sơ.
Làn xe thô sơ chỉ dành riêng cho
xe thô sơ và người đi bộ.
Trên làn xe thô sơ:
1. Nghiêm cấm chiếm dụng làn xe
thô sơ để chứa vật liệu, bày hàng quán, họp chợ, vứt rác hoặc bất kỳ hành vi
nào làm cản trở sự đi lại trên đường.
2. Tuyệt đối cấm thả trâu bò
trên đường, khi thật cần thiết phải đưa trâu bò ngang qua đường thì phải đi
đúng đường ngang đã quy định và phải có người dắt từng con.
3. Cấm phơi rơm, rạ hoặc bất kỳ
thứ gì trên mặt đường, trên giải phân cách giữa, giải phân làn, hàng rào phân
làn.
4. Cấm lợi dụng giải phân làn,
giải phân cách, hàng rào tôn lượn sóng và cọc tiêu, biển báo để làm nơi quảng
cáo, trưng bày hàng hoá hoặc làm mất mỹ quan.
Điều 8.
Quy định việc đi ngang đường.
1. Tại các điểm có mở hàng rào
phân làn và giải phân cách giữa để tạo thành đường ngang cho phép các phương tiện
cơ giơí, xe thô sơ và người đi bộ được đi ngang đường nhưng phải tuân thủ các
tín hiệu chỉ dẫn giao thông trên đường.
2. Tất cả các phương tiện cơ giới,
xe thô sơ đi trên đường ngang vào quốc lộ 5 phải giảm tốc độ xuống tới mức
không nguy hiểm và phải quan sát để đảm bảo ưu tiên cho xe chạy trên quốc lộ 5
và sự an toàn của người và phương tiện.
3. Các xe muốn quay đầu chỉ được
quay tại vị trí quy định. Nghiêm cấm bất kỳ loại phương tiện nào vượt qua giải
phân cách giữa.
4. Các phương tiện muốn rẽ trái,
rẽ phải đều phải giảm tốc độ và quan sát đảm bảo tuyệt đối an toàn cho mọi
phương tiện đang lưu thông.
5. Phải đi ngang qua quốc lộ 5
theo các đường gom và cầu vượt khi có đường gom và cầu vượt.
Điều 9.
Quy định sử dụng hành lang bảo vệ đường bộ.
1. Trong phạm vi hành lang bảo vệ
quốc lộ 5, nghiêm cấm:
- Dựng lều quán làm cản trở tầm
nhìn của người điều khiển phương tiện;
- Tập kết vật liệu ảnh hưởng đến
tầm nhìn của người điều khiển phương tiện;
- Họp chợ, trưng bày hàng hoá
ven đường làm cản trở tầm nhìn của người điều khiển phương tiện:
- Đào đất hành lang để kinh
doanh hoặc khai thác vật liệu;
- Đổ phế thải, rác thải làm ảnh
hưởng đến việc thoát nước và vệ sinh môi trường.
2. Trong phạm vi hành lang đã giải
toả và đã đền bù (7m): Cấm lấn chiếm dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Trong phạm vi từ mốc giải toả
(7m) đến mốc hành lang bảo vệ đường bộ (20m):
- Các công trình đã xây dựng phải
giữ nguyên hiện trạng, cấm cơi nới, phát triển thêm và phải tháo dỡ ngay khi có
yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Các công trình công cộng đã
xây dựng trong phạm vi này yêu cầu phải chuyển dần ra khỏi phạm vi hành lang bảo
vệ đường bộ (20m).
Điều 10.
Quy định việc bảo vệ cầu, đường và các thiết bị giao
thông trên đường.
1. Nghiêm cấm bất kỳ hành vi nào
làm mất mát, hư hỏng các công trình cầu, đường, các thiết bị an toàn giao thông
trên đường.
2. Nghiêm cấm việc tự ý phá giải
phân cách, đắp đất, đặt bao tải đất cát hoặc bất kỳ hành động gì để đi qua giải
phân cách giữa.
3. Các hành động chộm cắp, tự ý
tháo gỡ, làm hư hỏng hoặc làm giảm tuổi thọ, hạn chế tác dụng của cầu, đường,
các thiết bị trên đường tuỳ theo mức độ mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trach
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 3
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ
Điều 11.
Đơn vị trực tiếp quản lý quốc lộ 5 có trách nhiệm:
1. Quản lý tốt hệ thống cầu, đường,
các thiết bị an toàn giao thông đã được thực hiện trong dự án;
2. Thường xuyên sửa chữa, đảm bảo
trạng thái kỹ thuật cầu, đường và các thiết bị an toàn giao thông để đảm bảo an
toàn cho hoạt động của người và phương tiện tham gia giao thông trên đường;
3. Thường xuyên kiểm tra, phát
hiện các hư hỏng, mất mát để xử lý kịp thời;
4. Thường xuyên kiểm tra, phát
hiện các vi phạm để xử lý kịp thời đảm bảo Quy chế được thực hiện một cách
nghiêm túc;
5. Đình chỉ ngay các hoạt động
gây tổn hại đến an toàn công trình và an toàn giao thông;
6. Phối hợp với các cơ quan chức
năng của địa phương trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quy định của
pháp luật về an toàn giao thông trên quốc lộ 5.
Điều 12.
Các cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm phối hợp với
lực lượng Cảnh sát giao thông, chính quyền các địa phương có quốc lộ 5 đi qua đảm
bảo việc sử dụng, quản lý quốc lộ 5 theo đúng Quy chế này và các quy định pháp
luật liên quan khác, cụ thể như sau:
1. Phối hợp với cảnh sát giao
thông trong việc tổ chức điều khiển, hướng dẫn giao thông trên đường; phát hiện
và xử lý các vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông; giải quyết các sự
cố ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông như: ách tắc, cản trở giao thông,
tai nạn giao thông...
2. Phối hợp với các cấp chính
quyền địa phương trong việc tuyên truyền, vận động, nhắc nhở, giáo dục nhân dân
trong địa phương thực hiện đúng quy chế quản lý, sử dụng, khai thác đảm bảo an
toàn giao thông quốc lộ 5; thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình, các thiết
bị trên đường, quản lý việc sử dụng hành lang bảo vệ đường; bảo vệ cảnh quan, bảo
vệ môi trường đối với quốc lộ 5.
Chương 4
PHỤ LỤC
TRÍCH MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ
XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÀNH VI VI PHẠM THƯỜNG XẢY RA TRÊN QUỐC LỘ 5
1. Xử phạt đối với tổ chức, cá
nhân vi phạm
a. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
20.000 đồng đối với người đi bộ không đi đúng phần đường quy định hoặc không
tuân thủ các tín hiệu giao thông.
b. Phạt 50.000 đồng đối với hành
vi lấn chiếm đường để họp chợ, bày bán hàng hoá; để trâu, bò, ngựa hoặc gia súc
khác chạy rông trên đường.
c. Phạt 100.000 đồng đối với
hành vi phơi rơm rạ, nông sản, thực phẩm và các thứ khác trên đường bộ; ném gạch,
đất đá, cát hoặc bất cứ một vật gì khác vào người, phương tiện.
d. Phạt 500.000 đồng đối với
hành vi để vật liệu xây dựng hoặc bất kỳ vật gì khác trên đường bộ gây cản trở
trật tự an toàn giao thông; đặt, rải bàn chông hoặc các vật sắc nhọn khác trên
đường giao thông, tự ý căng dây, đặt barie ngang đường gây cản trở giao thông.
2. Xử phạt người điều khiển
môtô, xe máy vi phạm.
a. Phạt 50.000 đồng đối với hành
vi đi không đúng phần đường quy định; đỗ, dừng xe ở lòng đường, ở những nơi cấm
đỗ, cấm dừng;
b. Phạt 100.000 đồng đối với
hành vi điều khiển xe chạy vượt quá tốc độ quy định; đi vào đường ngược chiều,
không nhường đường cho xe ưu tiên hoặc xe khác đã có tín hiệu xin vượt theo quy
định.
c. Phạt 1.000.000 đồng đối với
hành vi lạng lách, đánh võng, đi xe bằng một bánh trên đường giao thông;
3. Xử phạt người điều khiển xe
ôtô vi phạm.
a. Phạt 100.000 đồng đối với
hành vi điều khiển các loại xe không đi đúng phần đường quy định: đỗ xe, dừng
xe, tránh xe, vượt xe, lùi xe, quay đầu xe, rẽ phải rẽ trái không đúng quy định.
b. Phạt tiền 300.000 đồng đối với
hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định; không nhường đường cho xe khác
khi có tín hiệu xin vượt hoặc không nhường đường cho xe đi trên đường chính; điều
khiển xe trở đất, cát, vật liệu xây dựng hoặc các loại hàng hoá khác không có dụng
cụ che phủ hoặc không có biện pháp đảm bảo an toàn.
c. Phạt tiền 2.000.000 đồng đối
với hành vi gây tai nạn rồi chạy trốn nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
4. Xử phạt các hành vi gây ô nhiễm
môi trường trong giao thông:
Phạt tiền 100.000 đồng đối với một
trong những hành vi sau:
+ Làm đổ dâu nhờn, bùn lầy trên
mặt đường giao thông:
+ Người kéo xe, đẩy xe, mang vác
mà để đất, cát, rác hoặc các chất phế thải khác rơi vãi trên đường giao thông;
+ Vứt xác súc vật, rác hoặc các
chất phế thải khác ra đường giao thông.
5. Xử phạt các hành vi làm hư hại
công trình giao thông.
a. Phạt tiền 100.000 đồng đối với
hành vi be bờ, tát nước qua mặt đường giao thông.
b. Phạt tiền 1.000.000 đồng đối
với hành vi tự ý di chuyển mốc chỉ giới của đường giao thông.
c. Phạt tiền 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
+ Trộm cắp, tháo dỡ, làm hư hỏng
cầu kiện, phụ kiện ảnh hưởng đến an toàn giao thông;
+ Khoan, đào, xẻ đường giao
thông trái phép hoặc làm hư hại, mất tác dụng hệ thống thoát nước của công
trình giao thông hoặc tự ý mở đường có giải phân cách.