ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 308/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 10 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT GIÁ ĐẤT CỤ THỂ CHO TỪNG DỰ ÁN THU HỒI ĐẤT THUỘC ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ LAI CHÂU VÀ CÁC HUYỆN: NẬM NHÙN, MƯỜNG TÈ, SÌN HỒ, PHONG THỔ, TAM
ĐƯỜNG; 04 DỰ ÁN CÓ TÍNH CẤP BÁCH THUỘC CÁC HUYỆN THAN UYÊN, NẬM NHÙN, TAM ĐƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
phương pháp xác định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ
thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số
116/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 của HĐND tỉnh về việc chấp thuận danh mục các dự án
phải thu hồi đất; Thông qua danh mục các dự án được phép chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sang mục đích khác thuộc kế hoạch
sử dụng đất năm 2014 và năm 2015 trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 245/TTr-STNMT ngày 02/4/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này giá đất cụ thể cho
từng dự án thu hồi đất thuộc địa bàn thành phố Lai Châu và các huyện: Nậm Nhùn,
Mường Tè, Sìn Hồ, Phong Thổ, Tam Đường; 04 dự án có tính cấp bách thuộc các huyện
Than Uyên, Nậm Nhùn, Tam Đường. Tổng số gồm 206 dự án, cụ thể:
- 46 Dự án thuộc huyện Nậm Nhùn;
- 35 Dự án thuộc huyện Mường Tè;
- 82 Dự án thuộc huyện Sìn Hồ;
- 22 Dự án thuộc huyện Phong Thổ;
- 12 Dự án thuộc huyện Tam Đường;
- 07 Dự án thuộc thành phố Lai
Châu;
- 02 Dự án thuộc huyện Than Uyên.
(Có giá đất cụ thể cho từng dự án thu hồi đất thuộc địa bàn thành
phố Lai Châu và các huyện: Nậm Nhùn, Mường Tè, Sìn Hồ, Phong Thổ, Tam Đường; 04
dự án có tính cấp bách thuộc các huyện Than Uyên, Nậm Nhùn, Tam Đường kèm theo)
Điều 2. Khu vực, vị trí và giá đất
khu vực giáp ranh được quy định như sau:
1. Về khu vực, vị trí
1.1. Đối với đất nông nghiệp:
a) Vị trí 1: Phải đảm bảo các
điều kiện về yếu tố khoảng cách và lợi thế cho sản xuất nông nghiệp, cụ thể:
- Có ít nhất một yếu tố khoảng cách
như sau:
+ Phần
diện tích đất nông nghiệp trong khu dân cư hoặc gần khu dân cư trong giới hạn
khoảng cách ≤ 500 mét (tính từ ranh giới ngoài cùng của khu dân cư);
+ Phần diện tích đất nông nghiệp
trong chợ hoặc gần chợ trong giới hạn khoảng cách ≤ 1000 mét (tính từ ranh giới
ngoài cùng của chợ);
+ Phần diện tích đất nông nghiệp cách
mép ngoài cùng của vỉa hè, hành lang bảo vệ đường bộ hoặc mép đường giao thông
(đối với nơi chưa có quy hoạch) ≤ 500 mét.
- Kết hợp với ít nhất 02 trong 04 yếu
tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp là: địa hình bằng phẳng; thời tiết, khí hậu
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; độ phì nhiêu cao; tưới tiêu chủ động.
b) Vị trí 2:
- Phần diện tích đất không được quy định
là vị trí 1, có khoảng cách đến vị trí 1 ≤ 500 mét và kết hợp với ít nhất 01
trong 04 yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp là: địa hình bằng phẳng; thời
tiết, khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; độ phì nhiêu cao; tưới tiêu
chủ động
- Phần diện tích đất đảm bảo điều kiện
về khoảng cách của vị trí 1 nhưng không đạt điều kiện về lợi thế cho sản xuất
nông nghiệp của vị trí 1.
Trường hợp
vị trí 2, cùng cánh đồng (ruộng lúa), cùng đồi (đất nương) với vị trí 1 và có
ít nhất 02 trong 04 yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp được xếp vào vị trí
1.
c) Vị
trí 3:
- Phần diện tích đất đảm bảo điều kiện
về khoảng cách của vị trí 2 nhưng không đạt điều kiện về lợi thế cho sản xuất
nông nghiệp của vị trí 2.
- Phần
diện tích còn lại không được quy định là vị trí 1 hoặc vị trí 2.
Trường hợp
vị trí 3, cùng cánh đồng (ruộng lúa), cùng đồi (đất nương) với vị trí 2 và có ít nhất 01 trong 04 yếu tố lợi thế cho sản xuất nông nghiệp là: địa
hình bằng phẳng; thời tiết, khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; độ phì
nhiêu cao; tưới tiêu chủ động.
1.2. Đất phi nông nghiệp tại nông
thôn:
a) Khu vực
1: Phần diện
tích đất thuộc khu vực tiếp giáp Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường
giao thông nông thôn tại trung tâm xã hoặc cụm xã đến mét thứ 1000; Phần diện
tích đất nằm trong khu thương
mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp hoặc gần ranh giới ngoài cùng của
khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp có khả năng sinh lợi,
có kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ đến
mét thứ 1000 và được chia làm ba vị trí:
- Vị trí 1: Phần diện tích đất cách
mép ngoài cùng của vỉa hè, chỉ giới đường giao thông hoặc mép ngoài cùng của đường
giao thông nông thôn (đối với nơi chưa có quy hoạch) ≤ 40 m; phần diện tích đất nằm trong khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du
lịch, khu công nghiệp hoặc gần ranh giới ngoài cùng của khu thương mại, dịch vụ,
chợ, khu du lịch, khu công nghiệp ≤ 40 m.
- Vị trí 2: Phần diện tích đất sau vị
trí 1 (sau mét thứ 40) đến mét thứ 100.
- Vị trí 3: Phần diện tích còn lại của
khu vực 1 không được quy định là vị trí 1 hoặc vị trí 2.
b) Khu vực 2: Phần diện tích đất thuộc
khu vực tiếp giáp đường giao thông liên xã, liên thôn, bản đến mét thứ 1000;
khu vực đất gần ranh giới ngoài cùng của khu vực 1 đến mét thứ 1000 và được
phân thành 02 vị trí như sau:
- Vị
trí 1: Phần diện tích đất cách ranh giới ngoài cùng của khu vực 1 ≤ 40 m; Phần
diện tích đất cách mép ngoài cùng của đường giao thông ≤ 40 m.
- Vị trí 2: Phần diện tích đất còn lại
của khu vực 2 không được quy định là vị trí 1.
c) Khu vực 3: Phần diện tích đất phi
nông nghiệp còn lại trên địa bàn xã không thuộc khu vực 1 hoặc khu vực 2.
Trường hợp thửa đất, khu đất có nhiều
cách xác định khu vực, vị trí thì được xác định theo cách tính cho giá đất cao
nhất.
1.3. Đất phi nông nghiệp tại đô thị:
a) Vị trí 1: Phần diện tích đất có vị
trí cách đường, phố, tính từ chỉ giới quy hoạch hành lang an toàn giao thông ≤
20 m;
b) Vị trí 2: Phần diện tích đất sau vị
trí 1 (sau mét thứ 20) đến mét thứ 40; đất gần với đường ngõ, ngách ≤ 20 m (mặt
đường ngõ, ngách có chiều rộng từ 3m trở lên, cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh,
đi lại thuận tiện).
c) Vị trí 3: Phần diện tích đất phi
nông nghiệp còn lại không được quy định là vị trí 1 hoặc vị trí 2.
2. Giá đất giáp ranh giữa các huyện,
thành phố
Đất phi nông nghiệp thuộc khu vực
giáp ranh được xác định theo đường địa giới hành chính giữa các huyện, thành phố
vào mỗi bên 100 m; đối với đất nông nghiệp được xác định theo đường địa giới
hành chính giữa các huyện, thành phố vào mỗi bên 200 m. Đất giáp ranh được xác
định trọn thửa đất (Trường hợp thửa đất có phần diện tích nằm ngoài giới hạn
khoảng cách), giá đất được xác định như sau:
a) Trường hợp thửa đất khu vực
giáp ranh thuộc đơn vị hành chính có giá đất thấp hơn thì giá đất được xác định
bằng trung bình giá đất cùng loại, cùng vị trí của hai đơn vị hành chính giáp
ranh; Trường hợp thửa đất khu vực giáp ranh thuộc đơn vị hành chính có giá đất
cao hơn thì giá đất được xác định bằng giá đất được quy định tại đơn vị hành
chính đó.
b) Trường hợp thửa đất nằm trên
nhiều đơn vị hành chính thì giá đất được xác định bằng giá đất cùng vị trí và
khu vực của đơn vị hành chính giáp ranh có giá đất cao nhất;
c) Trường hợp các đơn vị hành
chính được ngăn cách bởi sông, suối có chiều rộng bề mặt từ 50 m trở lên thì
không xếp loại đất giáp ranh.
Điều 3. Giá đất cụ thể được phê duyệt tại Quyết định
này làm căn cứ để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (Quy định tại
Điểm đ, Khoản 4, Điều 114 của Luật Đất đai 2013)
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy
ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chương
|