Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 3046/QĐ-UBND năm 2020 về trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, người có công với cách mạng, đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội và kinh phí đi thăm chúc Tết Tân Sửu năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 3046/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/12/2020
Ngày có hiệu lực 29/12/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Nguyễn Thanh Bình
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3046/QĐ-UBND

An Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TRỢ CẤP CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ, NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ KINH PHÍ ĐI THĂM CHÚC TẾT TÂN SỬU NĂM 2021

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2015;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thống nhất thực hiện chi trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, người có công với cách mạng, đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội và kinh phí thăm chúc Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 trên địa bàn tỉnh An Giang, cụ thể như sau:

1. Mức chi trợ cấp 800.000 đồng/người:

a) Đối tượng:

- Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người hợp đồng khoán công việc) đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trong tỉnh.

- Người có công với cách mạng và thân nhân; Người đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008, số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010, số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011; người đang hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007; thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.

- Người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

b) Nguồn kinh phí thực hiện:

- Đối tượng thuộc gạch đầu dòng 1 Điểm a Khoản 1 Điều 1 thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước (đối tượng thuộc ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó trực tiếp cấp phát).

- Đối tượng thuộc gạch đầu dòng 2, 3 Điểm a Khoản 1 Điều 1 do ngân sách huyện, thị, thành phố cấp phát trong dự toán chi đảm bảo xã hội năm 2021 của các Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội (theo phần A, B Phụ lục số 01 đính kèm).

c) Mỗi đối tượng chỉ được nhận 01 (một) phần trợ cấp Tết theo mức quy định từ nguồn kinh phí đảm bảo xã hội (kể cả trường hợp người đủ điều kiện hưởng nhiều phần, nhiều mức trợ cấp).

Đối với người vừa là đối tượng hưởng trợ cấp Tết vừa đang hưởng tuất hoặc đảm nhiệm việc thờ cúng người có công khác thì được hưởng thêm định suất tương ứng (do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn).

Đối với đối tượng nhận trợ cấp Tết từ nguồn kinh phí đảm bảo xã hội nhưng đủ điều kiện hưởng chế độ từ các nguồn kinh phí khác (từ cơ quan, đơn vị công tác) thì cũng được nhận thêm phần Tết từ nguồn kinh phí khác.

2. Mức chi trợ cấp 450.000 đồng/người:

a) Đối tượng:

- Các đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng (theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ) trên địa bàn tỉnh trên địa bàn tỉnh;

- Các đối tượng đang được nuôi dưỡng tập trung tại các Trung tâm Nuôi dưỡng, Trung tâm Bảo trợ Xã hội, Trường Trẻ em khuyết tật và Cơ sở Điều trị - Cai nghiện ma túy tỉnh An Giang.

b) Nguồn kinh phí thực hiện:

- Đối tượng thuộc gạch đầu dòng 1 Điểm a Khoản 2 do ngân sách huyện, thị, thành cấp phát trong dự toán chi kinh phí đảm bảo xã hội năm 2021 của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (theo Mục C Phụ lục số 01 đính kèm).

- Đối tượng thuộc gạch đầu dòng 2 Điểm a Khoản 2 sử dụng từ nguồn kinh phí đảm bảo xã hội của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội được bố trí trong năm 2021. Riêng Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và Cơ sở Điều trị - Cai nghiện ma túy tỉnh An Giang chi trong dự toán năm 2021 của đơn vị (theo Phụ lục số 02 đính kèm).

3. Kinh phí trợ giúp các hộ nghèo trong dịp Tết:

Mỗi huyện, thị xã, thành phố chi tối thiểu 120 triệu đồng để hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo.

[...]