Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020

Số hiệu 303/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/03/2013
Ngày có hiệu lực 05/03/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Lê Viết Chữ
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 303/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 3 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 155/TTr-STNMT ngày 24/01/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chính như sau:

1. Quan điểm bảo vệ môi trường (BVMT)

- Đề án BVMT tỉnh Quảng Ngãi là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của tỉnh. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hoà với phát triển xã hội và BVMT. Đầu tư cho BVMT là đầu tư cho phát triển bền vững;

- BVMT là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân;

- Nâng cao năng lực Quản lý nhà nước về BVMT gắn với đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về môi trường; tăng cường các mặt công tác nghiệp vụ phòng ngừa và chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường; đẩy mạnh việc kiểm tra, phát hiện, tiến hành ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về Bảo vệ môi trường;

- BVMT phải trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật đi đôi với việc nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mọi người dân, của toàn xã hội về BVMT;

- BVMT là việc làm thường xuyên, lâu dài, quán triệt quan điểm “vừa xây vừa chống”. Coi phòng ngừa là chính, kết hợp với xử lý và kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường; tiến hành có trọng tâm, trọng điểm; coi khoa học và công nghệ là công cụ hữu hiệu trong BVMT;

- BVMT mang tính liên tỉnh cho nên phải kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác khu vực trong BVMT và phát triển bền vững.

2. Mục tiêu Bảo vệ môi trường

a) Đối với các khu đô thị

- Xây dựng và đưa vào vận hành có hiệu quả các hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải tập trung tại các khu đô thị hiện hữu (gồm thành phố Quảng Ngãi, Vạn Tường và các thị trấn ở các huyện). Cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống thoát nước theo hướng tách riêng nước thải đô thị ra khỏi nước mưa để xử lý tập trung, cơ bản hoàn thành việc tách riêng hệ thống thoát nước thải đô thị tại thành phố Quảng Ngãi vào năm 2020;

- Xây dựng mới hệ thống thoát nước thải tách riêng khỏi hệ thống thoát nước mưa tại các khu vực phát triển mới ven các đô thị và đấu nối vào hệ thống thoát nước thải chung của khu đô thị để xử lý tập trung;

- Nâng tỷ lệ thu gom rác sinh hoạt và rác y tế tại các đô thị trong tỉnh đạt trên 95% tổng lượng rác thải trên địa bàn; đảm bảo tần suất thu gom kịp thời và đưa đi xử lý ở các cơ sở xử lý chất thải rắn trong tỉnh.

b) Đối với các khu công nghiệp

- Đến năm 2020, các Khu Kinh tế (sau đây viết tắt là KKT), Khu Công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN) hiện hữu trên địa bàn tỉnh phải hoàn thành hệ thống xử lý nước thải tập trung, đảm bảo xử lý đạt quy chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường theo quy định (QCVN 40:2011/BTNMT);

- Các KKT, KCN theo quy hoạch mới từ nay trở đi, khi tiếp nhận dự án đầu tư phải có kế hoạch xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng về BVMT theo báo cáo đánh giá tác động môi trường (sau đây viết tắt là ĐTM) được cấp thẩm quyền phê duyệt và xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho dự án trước khi dự án đưa vào vận hành;

- Tất cả các dự án đầu tư trong KKT, KCN phải thực hiện nghiêm chỉnh việc đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước chung của KKT, KCN để đưa tới trạm xử lý nước thải tập trung, phải thực hiện đầy đủ các biện pháp xử lý khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại (sau đây viết tắt là CTNH), kiểm soát ồn, rung theo quy định của pháp luật.

c) Đối với các cụm công nghiệp tập trung

- Đến năm 2015, tất cả các cụm công nghiệp (sau đây viết tắt là CCN) có tổng lưu lượng nước thải công nghiệp trong CCN từ 300 m3/ng.đêm trở lên trên địa bàn tỉnh phải hoàn tất hệ thống cơ sở hạ tầng chung, trong đó đặc biệt ưu tiên đầu tư hệ thống cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải và trạm xử lý nước thải tập trung;

- 100% cơ sở trong CCN phải xử lý nước thải đạt quy chuẩn cho phép theo quy chuẩn hiện hành (quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT) trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước chung của CCN hoặc thải ra môi trường;

- Các CCN theo quy hoạch mới từ nay trở đi, khi tiếp nhận dự án đầu tư phải có kế hoạch xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng về BVMT theo báo cáo ĐTM được cấp thẩm quyền phê duyệt và xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho dự án trước khi dự án đưa vào vận hành;

[...]