ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 303/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 05 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NGÃI
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 155/TTr-STNMT ngày 24/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chính như sau:
1. Quan điểm bảo vệ môi trường (BVMT)
- Đề án BVMT tỉnh Quảng Ngãi là bộ phận cấu
thành không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của
tỉnh. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hoà với phát triển xã hội
và BVMT. Đầu tư cho BVMT là đầu tư cho phát triển bền vững;
- BVMT là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp,
các ngành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân;
- Nâng cao năng lực Quản lý nhà nước về BVMT gắn
với đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về môi trường;
tăng cường các mặt công tác nghiệp vụ phòng ngừa và chống tội phạm và vi phạm
pháp luật về môi trường; đẩy mạnh việc kiểm tra, phát hiện, tiến hành ngăn chặn
và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về Bảo vệ môi trường;
- BVMT phải trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước,
thể chế và pháp luật đi đôi với việc nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của
mọi người dân, của toàn xã hội về BVMT;
- BVMT là việc làm thường xuyên, lâu dài, quán
triệt quan điểm “vừa xây vừa chống”. Coi phòng ngừa là chính, kết hợp với xử lý
và kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường; tiến
hành có trọng tâm, trọng điểm; coi khoa học và công nghệ là công cụ hữu hiệu
trong BVMT;
- BVMT mang tính liên tỉnh cho nên phải kết hợp
giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác khu vực trong BVMT và phát triển bền
vững.
2. Mục tiêu Bảo vệ môi trường
a) Đối với các khu đô thị
- Xây dựng và đưa vào vận hành có hiệu quả các hệ
thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải tập trung tại các khu đô thị hiện
hữu (gồm thành phố Quảng Ngãi, Vạn Tường và các thị trấn ở các huyện). Cải tạo,
nâng cấp và phát triển hệ thống thoát nước theo hướng tách riêng nước thải đô
thị ra khỏi nước mưa để xử lý tập trung, cơ bản hoàn thành việc tách riêng hệ
thống thoát nước thải đô thị tại thành phố Quảng Ngãi vào năm 2020;
- Xây dựng mới hệ thống thoát nước thải tách
riêng khỏi hệ thống thoát nước mưa tại các khu vực phát triển mới ven các đô thị
và đấu nối vào hệ thống thoát nước thải chung của khu đô thị để xử lý tập
trung;
- Nâng tỷ lệ thu gom rác sinh hoạt và rác y tế tại
các đô thị trong tỉnh đạt trên 95% tổng lượng rác thải trên địa bàn; đảm bảo tần
suất thu gom kịp thời và đưa đi xử lý ở các cơ sở xử lý chất thải rắn trong tỉnh.
b) Đối với các khu công nghiệp
- Đến năm 2020, các Khu Kinh tế (sau đây viết tắt
là KKT), Khu Công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN) hiện hữu trên địa bàn tỉnh
phải hoàn thành hệ thống xử lý nước thải tập trung, đảm bảo xử lý đạt quy chuẩn
cho phép trước khi thải ra môi trường theo quy định (QCVN 40:2011/BTNMT);
- Các KKT, KCN theo quy hoạch mới từ nay trở đi,
khi tiếp nhận dự án đầu tư phải có kế hoạch xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng về
BVMT theo báo cáo đánh giá tác động môi trường (sau đây viết tắt là ĐTM) được cấp
thẩm quyền phê duyệt và xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho dự án trước
khi dự án đưa vào vận hành;
- Tất cả các dự án đầu tư trong KKT, KCN phải thực
hiện nghiêm chỉnh việc đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước chung của KKT,
KCN để đưa tới trạm xử lý nước thải tập trung, phải thực hiện đầy đủ các biện
pháp xử lý khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại (sau đây viết tắt là
CTNH), kiểm soát ồn, rung theo quy định của pháp luật.
c) Đối với các cụm công nghiệp tập trung
- Đến năm 2015, tất cả các cụm công nghiệp (sau
đây viết tắt là CCN) có tổng lưu lượng nước thải công nghiệp trong CCN từ 300
m3/ng.đêm trở lên trên địa bàn tỉnh phải hoàn tất hệ thống cơ sở hạ tầng chung,
trong đó đặc biệt ưu tiên đầu tư hệ thống cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước
thải và trạm xử lý nước thải tập trung;
- 100% cơ sở trong CCN phải xử lý nước thải đạt
quy chuẩn cho phép theo quy chuẩn hiện hành (quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT) trước
khi đấu nối vào hệ thống thoát nước chung của CCN hoặc thải ra môi trường;
- Các CCN theo quy hoạch mới từ nay trở đi, khi
tiếp nhận dự án đầu tư phải có kế hoạch xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng về
BVMT theo báo cáo ĐTM được cấp thẩm quyền phê duyệt và xây dựng hoàn thiện cơ sở
hạ tầng phục vụ cho dự án trước khi dự án đưa vào vận hành;
- Tất cả các dự án đầu tư trong CCN phải thực hiện
đầy đủ và nghiêm chỉnh các biện pháp xử lý khí thải, CTR, CTNH, kiểm soát ồn
rung theo quy định của pháp luật.
d) Đối với các cơ sở công nghiệp phân tán
- Các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nằm bên ngoài
KCN, CCN (bao gồm cả các làng nghề) phải hoàn thành hệ thống xử lý chất thải đạt
quy chuẩn xả thải theo quy định hiện hành hoặc phải có kế hoạch di dời gửi cơ
quan có thẩm quyền trước năm 2015; đến năm 2015 có ít nhất 50% và đến năm 2020
có ít nhất 80% số cơ sở thực hiện hoàn thành hệ thống xử lý chất thải đạt quy
chuẩn xả thải hoặc di dời;
- Ngăn chặn tình trạng tái lập ô nhiễm đối với
các cơ sở sản xuất đã có hệ thống xử lý nước thải vả chất thải nói chung;
- Đến năm 2020 có ít nhất 50% số cơ sở sản xuất
bên ngoài KCN được cấp Giấy xác nhận hoàn thành các công trình BVMT trước khi vận
hành chính thức hoặc chứng chỉ ISO 14001, hay các chứng chỉ khác về môi trường.
đ) Đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp
- Hạn chế sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV
có nguồn gốc hóa học trong nông nghiệp, thay thế bằng các loại thuốc BVTV có
nguồn gốc sinh học dễ phân huỷ và tăng cường áp dụng các biện pháp phòng trừ dịch
hại tổng hợp theo quy định;
- Tỉ lệ thu hồi các bao bì, chai lọ hóa chất thuốc
BVTV trong nông nghiệp đạt 90% vào năm 2020;
- Tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt ở các
khu vực nông thôn đạt 40% từ nay đến 2015 và đạt 60% giai đoạn 2016-2020;
- Xây dựng nông thôn mới với tiêu chí môi trường
theo tinh thần của Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây đựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020;
- Lồng ghép BVMT trong quy hoạch phát triển nông
thôn;
- Đảm bảo các làng nghề đều áp dụng và xây dựng
các biện pháp BVMT;
- Hình thành các điểm sản xuất rau sạch công nghệ
cao, trang trại sinh thái.
e) Đối với các khu, điểm tham quan du lịch
- Đến năm 2015 tất cả các khu, điểm tham quan du
lịch trên địa bàn tỉnh phải được trang bị đầy đủ các phương tiện thu gom rác,
các khu nhà vệ sinh công cộng, đảm bảo không để xảy ra tình trạng quá tải vào
mùa cao điểm;
- Đến năm 2020, 95% lượng nước thải và CTR sinh
hoạt phát sinh từ các khu, điểm tham quan du lịch phải được thu gom và xử lý đạt
quy chuẩn theo quy định.
g) Đối với các bãi rác hiện hữu
- Lập kế hoạch đóng bãi rác hiện hữu gây ô nhiễm
chuyển sang các khu xử lý mới theo quy hoạch có đầy đủ kết cấu hạ tầng về BVMT;
- Từng bước cải tạo, phục hồi môi trường tại các
bãi rác cũ sau khi đóng bãi và chuyển sang mục đích sử dụng khác thích hợp nhằm
tiết kiệm tài nguyên đất.
3. Các biện pháp BVMT từ nay đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020
a) BVMT khu vực đô thị, vùng ven đô thị; nông
thôn, miền núi; KKT Dung Quất, các KCN, CCN, tiểu thủ công nghiệp - làng nghề
- Tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng về môi trường
như: hệ thống xử lý nước thải tập trung, CTR, cây xanh, thoát nước... tại các
đô thị, KKT Dung Quất, các KCN và CCN - làng nghề;
- Kiểm soát chặt chẽ tại nguồn; điều tra, thống
kê, phân loại và xây dựng biện pháp quản lý, xử lý phù hợp đối với các nguồn thải,
chất thải; kiên quyết xử lý những cơ sở nhiều lần vi phạm, gây ô nhiễm nghiêm
trọng; xây dựng các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. Thực hiện các biện
pháp đồng bộ tiến tới thu gom, xử lý toàn bộ chất thải, nước thải nhằm giải quyết
vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Kiên quyết không chấp thuận đầu tư các dự án có
khả năng gây ô nhiễm, sự cố môi trường cao nằm gần các khu dân cư, khu vực nhạy
cảm về môi trường. Quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung để thu gom và xử lý chất
thải chăn nuôi, có kế hoạch xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường tại các vùng
nông thôn do các chất thải chăn nuôi;
- Quy hoạch mới các CCN, tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề theo hướng phân loại nhóm ngành nghề đặc trưng như chế biến thủy sản
– thực phẩm, đồ giai công – mỹ nghệ,…; các CCN hiện đang hoạt động hạn chế việc
đa dạng hóa ngành nghề sản xuất có nguồn thải chất thải khác nhau trong cùng một
CCN;
- Quy hoạch, khai thác, sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên; chú trọng bảo vệ và phục hồi cảnh quan môi trường tại các khu
vực khai thác khoáng sản. Tăng cường thanh kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi
lạm dụng hóa chất trong sản xuất, bảo quản, chế biến hàng nông sản, thủy sản; xử
lý triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường tại các vùng nuôi tôm...;
- Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn mới
theo hướng toàn diện, bền vững, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng
cạnh tranh cao, nhưng phải chú ý đến cân bằng sinh thái, đa dạng sinh học và an
toàn sinh học.
b) Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi
trường
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp và
tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư trong BVMT. Bổ sung kiện toàn và
nâng cao năng lực tổ chức quản lý môi trường các cấp;
- Xây dựng Chương trình truyền thông về BVMT với
kế hoạch cụ thể, rõ ràng và hướng đến mục tiêu lâu dài. Nhiệm vụ này phải tập
trung ưu tiên chủ yếu đến các đối tượng thanh thiếu niên và học sinh, sinh
viên, cũng như đưa nội dung BVMT vào chương trình các cấp học phổ thông để
không ngừng nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của môi
trường sống hiện nay nhằm giáo dục thế hệ trẻ, tương lai của đất nước ngày càng
có nhận thức, thay đổi hành vi nếp sống, ứng xử văn hóa và thân thiện với môi
trường;
- Áp dụng tiêu chí môi trường trong công tác thi
đua khen thưởng; công bố công khai hành vi vi phạm pháp luật về BVMT trên các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối
với những hành vi gây tổn hại đến môi trường;
- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành và các
đoàn thể quần chúng về truyền thông môi trường; thường xuyên đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực cho các bộ phận tuyên truyền môi trường trong các cơ quan, tổ
chức, đoàn thể.
c) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường
- Kiện toàn tổ chức quản lý Nhà nước về môi trường
và phòng, chống tội phạm và vị phạm pháp luật về môi trường ở các cấp. Xác định
rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ BVMT giữa các cấp, các
ngành; tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc
BVMT;
- Tăng cường hoạt động phòng, chống tội phạm và
vi phạm pháp luật về môi trường; giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiên quyết xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT; thanh kiểm tra có trọng tâm các điểm
gây ô nhiễm môi trường; thực hiện tốt kết luận sau thanh kiểm tra, đề xuất xử
lý và biện pháp khắc phục. Xử lý dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/3/2003 của Thủ tướng Chính
phủ; Quyết định số 1049/QĐ-UBND ngày 30/6/2009 và Quyết định số 1162/QĐ-UBND
ngày 27/7/2011 của UBND tỉnh, đẩy nhanh tiến độ, khắc phục theo thời gian quy định
và các Quyết định.
d) Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh xã hội hoá hoạt
động BVMT
- Phân định rõ các nội dung chi từ ngân sách nhà
nước cho các hoạt động sự nghiệp môi trường, hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống
tội phạm vị phạm pháp luật về môi trường. Xây dựng kế hoạch thực hiện để bảo đảm
tăng dần hàng năm theo tốc độ tăng trưởng kinh tế;
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, loại hình hoạt
động; chú trọng huy động mọi nguồn lực trong toàn xã hội để bảo đảm có đủ nguồn
lực cho công tác BVMT. Khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân, có cơ chế
khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế áp dụng công nghệ sạch,
thực hiện các dịch vụ về môi trường,...
- Rà soát, xây dựng các danh mục chi tiết nhằm
thu hút đầu tư vào hoạt động xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường. Chú trọng
thứ tự ưu tiên trong từng lĩnh vực cụ thể, đảm bảo phù hợp với yêu cầu bảo vệ
môi trường.
đ) Tăng cường nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ tiên tiến trong BVMT
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ môi
trường, công nghệ sạch, thân thiện môi trường, phát triển các công nghệ xử lý
và tái chế, tái sử dụng chất thải; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
BVMT; xây dựng và nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn; hình thành và
phát triển ngành công nghiệp môi trường, tạo thị trường, thúc đẩy các doanh
nghiệp dịch vụ môi trường, phát triển kinh tế môi trường;
- Lập lộ trình để chuyển đổi các cơ sở sản xuất
công nghiệp có máy móc, công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguyên liệu, điện năng, ảnh
hưởng nhiều đến môi trường sang công nghệ mới tiên tiến; kiên quyết không cấp
phép cho dự án đầu tư với công nghệ lạc hậu.
e) Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
về BVMT
- Hoàn thiện hệ thống chính sách phù hợp với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh việc phổ biến và áp dụng các tiêu chuẩn
về môi trường có liên quan đến sản phẩm và hàng hóa xuất nhập khẩu;
- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo
về BVMT; tích cực tham gia thực hiện các cam kết quốc tế về BVMT; tranh thủ tối
đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các tổ chức và cá nhân nước ngoài cho
công tác BVMT; tăng cường nâng cao năng lực xây dựng các chương trình, dự án,
quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ quốc tế cho BVMT.
4. Các nhiệm vụ bảo vệ môi trường: Trước mắt tập
trung thực hiện hoàn thành một số nhiệm vụ từ nay đến năm 2015, đảm bảo chất lượng
và tiến độ đối với một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Nhiệm vụ 1: Điều tra, thống kê, phân loại và lập
danh sách các cơ sở gây ô nhiễm, cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa
bàn tỉnh; điều tra, khảo sát và xử lý chất độc CS còn tồn lưu trong chiến tranh
trên địa bàn tỉnh.
- Nhiệm vụ 2: Điều tra hiện trạng và xây dựng
phương án thu gom và xử lý CTR công nghiệp, CTNH trên địa bàn tỉnh.
- Nhiệm vụ 3: Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý
nước thải tập trung cho KCN Tịnh Phong, KKT Dung Quất và tại các CCN - tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề có lưu lượng nước thải sản xuất công nghiệp từ
300m3/ngày đêm trở lên..
- Nhiệm vụ 4: Xử lý môi trường nước tại 2 hồ điều
hòa trong thành phố Quảng Ngãi.
- Nhiệm vụ 5: Đầu tư hệ thống cấp nước sinh hoạt
nhỏ cho các thị trấn huyện lỵ và nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước của thành
phố Quảng Ngãi.
- Nhiệm vụ 6: Đầu tư xây dựng các bãi chôn lấp
CTR hợp vệ sinh, cũng như công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR.
- Nhiệm vụ 7: Đầu tư nâng cấp, cải tạo và xây dựng
trạm xử lý nước thải; xây dựng lò đốt CTR y tế cho các bệnh viện, các trung tâm
y tế trên địa bàn tỉnh.
- Nhiệm vụ 8: Nâng cao nhận thức cộng đồng về
BVMT và xây dựng Chương trình truyền thông về BVMT, trong đó ưu tiên tới đối tượng
thanh thiếu niên và học sinh, sinh viên, cũng như đưa nội dung về BVMT vào
chương trình các cấp học phổ thông.
- Nhiệm vụ 9: Tăng cường năng lực quản lý môi
trường các cấp (đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn) trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Các nhiệm vụ trong giai đoạn 2016 – 2020:
Ngoài việc thực hiện những nhiệm vụ thường xuyên của giai đoạn trước, cần tiếp
tục thực hiện một số nhiệm vụ chính sau:
- Nhiệm vụ 10: Đầu tư, nâng cấp khu liên hợp xử
lý CTR công nghiệp và CTNH trên địa bàn tỉnh.
- Nhiệm vụ 11: Xây dựng hoàn thành hệ thống xử
lý nước thải tập trung cho tất cả các CCN, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và hệ
thống xử lý nước thải sinh hoạt ở tất cả các đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Nhiệm vụ 12: Tổ chức đánh giá đa dạng sinh học
của hệ sinh thái vùng triều tại đảo Lý Sơn, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch bảo
vệ hệ sinh thái biển xung quanh đảo; phát triển và mở rộng khu bảo tồn sinh vật
biển.
5. Kinh phí thực hiện
Để thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường
giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 như trên, ước tính tổng kinh
phí đầu tư là 1.835,5 tỷ đồng (cụ thể theo từng nhiệm vụ có phụ lục kèm theo).
Trong đó:
- Ngân sách nhà nước là: 365,5 tỷ đồng (nguồn
kinh phí sự nghiệp môi trường:
165,5 tỷ + kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản (sử dụng
trong giai đoạn 2016 – 2020): 200 tỷ).
- Vốn vận động tài trợ ODA: 1.090 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí từ xã hội hóa (bao gồm kinh phí
của doanh nghiệp và đóng góp của người dân…) là: 380 tỷ đồng.
- Phân theo giai đoạn đầu tư:
+ Giai đoạn I (2013 – 2015): 948 tỷ đồng. Trong
đó: ngân sách nhà nước (kinh phí sự nghiệp môi trường): 58 tỷ; vốn vận động tài
trợ ODA: 790 tỷ và xã hội hóa: 100 tỷ đồng.
+ Giai đoạn II (2016 – 2020): 887,5 tỷ đồng.
Trong đó: ngân sách nhà nước là 307,5 tỷ đồng (kinh phí sự nghiệp môi trường:
107,5 tỷ + kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản: 200 tỷ); vốn vận động tài trợ ODA:
300 tỷ và xã hội hóa: 280 tỷ đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án BVMT và định kỳ báo cáo UBND tỉnh
kết quả thực hiện 06 tháng/lần; tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo để tổ
chức triển khai các nhiệm vụ Đề án, cũng như hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và
đôn đốc việc thực hiện theo đúng tiến độ đã đề ra.
Hàng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán
ngân sách, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu kinh phí
thực hiện Đề án, gửi Sở Tài chính (đối với kinh phí sự nghiệp môi trường), gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, vốn tài trợ
ODA) để tổng hợp chung vào dự toán của tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan đề xuất kinh phí xây dựng
cơ bản, vốn tài trợ ODA triển khai thực hiện các công tác quản lý, BVMT theo Đề
án này bảo đảm yêu cầu trong quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
KTXH của tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách về sự nghiệp môi trường không dưới 1% tổng chi thường xuyên của Ngân
sách tỉnh để bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường thực hiện Đề án này.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp các cơ
quan có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT do UBND tỉnh
ban hành; đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp với Luật Bảo vệ
môi trường năm 2005. Đồng thời phối hợp nghiên cứu đề xuất ban hành các quy định
pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh để thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm
2005.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về BVMT và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh
vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
6. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm đẩy mạnh
chuyển giao công nghệ và triển khai áp dụng thành tựu khoa học – công nghệ, nhất
là công nghệ sinh học trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường; nâng cao năng lực
thẩm định công nghệ môi trường.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm: chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT và các quy định khác của pháp luật
có liên quan đối với sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hoá chất, thuốc BVTV, phân
bón, chất thải trong nông nghiệp; quản lý giống cây trồng vật nuôi; đối với hệ
thống đê điều, thủy lợi, khu bảo tồn và nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn.
8. Sở Xây dựng có trách nhiệm: chủ trì phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
BVMT và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các hoạt động xây
dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý CTR và nước thải tại đô thị,
khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trong đô thị.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì
phối hợp cùng các sở, ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành và
thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức cho học sinh các cấp về BVMT.
10. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT và các quy định khác có pháp luật có
liên quan đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và hoạt động
giao thông vận tải; đảm bảo hạ tầng giao thông vận tải trong phòng chống lụt
bão, ứng phó sự cố môi trường khi xảy ra sự cố tràn dầu và hóa chất độc hại
trên các tuyến đường thủy nội địa và cảng.
11. Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
việc việc quản lý CTR y tế; công tác BVMT và các quy định khác của pháp luật có
liên quan trong các cơ sở y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai
táng.
12. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường; tổ chức các hoạt động điều
tra, phát hiện và xử lý vi phạm các quy định của pháp luật về BVMT.
13. UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các xã,
phường, thị trấn quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên, khoáng sản, không để xảy ra
tình trạng khai thác khoáng sản, đốt, chặt phá rừng trái phép; tăng cường phổ
biến pháp luật BVMT gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; đồng thời
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý khoáng sản, tài nguyên đất, nguồn
nước, tài nguyên rừng, BVMT trên địa bàn quản lý.
14. Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ban Quản lý
Khu kinh tế Dung Quất có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
BVMT đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh theo phân cấp
quản lý.
15. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh có
trách nhiệm huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác BVMT trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền
quản lý.
16. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan tổ chức
hội thảo chuyên đề, diễn đàn trao đổi, thảo luận về một số chủ đề trọng tâm
liên quan đến BVMT. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
đến các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư theo định kỳ 01 tháng/lần.
17. Cục Hải quan Quảng Ngãi có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan đẩy mạnh công tác kiểm soát,
ngăn chặn việc nhập khẩu phế liệu, hóa chất làm nguyên liệu sản xuất.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
phối hợp các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư
tham gia bảo vệ môi trường; giám sát việc thực hiện pháp luật về BVMT.
19. Các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ hoạt động
BVMT, như: xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống xử lý nước thải tập trung;
thu hút dự án theo đúng phân khu, loại hình sản xuất đã được phê duyệt; hình
thành tổ chức bộ phận chuyên môn để thực hiện chương trình quan trắc và kiểm
soát ô nhiễm môi trường tại khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Tài nguyên và Môi trường,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết
định số 303/QĐ-UBND ngày 05/3/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
STT
|
Nội dung, nhiệm
vụ cần thực hiện
|
Cơ quan Chủ trì
|
Nguồn vốn
|
Kinh phí thực
hiện
(tỷ đồng)
|
I
|
GIAI ĐOẠN I: (2013 – 2015)
|
|
|
|
01
|
Điều tra, thống kê, phân loại và lập danh sách
các cơ sở gây ô nhiễm, cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh
(Nhiệm vụ 1)
|
Sở TN&MT
|
NSNN SNMT
|
05
|
02
|
Điều tra hiện trạng và xây dựng phương án thu
gom và xử lý CTR công nghiệp, CTNH trên địa bàn tỉnh (Nhiệm vụ 2)
|
Sở TN&MT
|
NSNN SNMT
|
05
|
03
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
cho KCN Tịnh Phong, KKT Dung Quất và tại các CCN – tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề (Nhiệm vụ 3)
|
Ban Quản lý các
KCN, KKT Dung Quất, các CCN – TTCN, làng nghề và các D.nghiệp
|
Xã hội hóa
|
100
|
04
|
Xử lý môi trường nước 2 hồ điều hòa trong
thành phố Quảng Ngãi (Nhiệm vụ 4)
|
UBND thành phố
Quảng Ngãi, Sở TN&MT
|
Vốn tài trợ ODA
|
150
|
05
|
Đầu tư hệ thống cấp nước sinh hoạt nhỏ cho các
thị trấn và nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước của thành phố Quảng Ngãi (Nhiệm
vụ 5)
|
UBND các huyện,
Sở Xây dựng
|
Vốn tài trợ ODA
|
220
|
06
|
Đầu tư xây dựng các bãi chôn lấp CTR hợp vệ
sinh, cũng như công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR (Nhiệm vụ 6)
|
UBND các huyện,
Sở TN&MT,
|
Vốn tài trợ ODA
|
420
|
07
|
Đầu tư nâng cấp, cải tạo và xây dựng trạm xử
lý nước thải; xây dựng lò đốt CTR y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
(Nhiệm vụ 7)
|
Sở Y tế, Sở
TN&MT
|
NSNN SNMT
|
20
|
08
|
Nâng cao nhận thức cộng đồng và xây dựng
Chương trình truyền thông về BVMT (Nhiệm vụ 8)
|
Sở TN&MT,
các Sở, ngành liên quan
|
NSNN SNMT
|
08
|
09
|
Tăng cường năng lực quản lý môi trường các cấp
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Nhiệm vụ 9)
|
Sở TN&MT
|
NSNN SNMT
|
20
|
II
|
GIAI ĐOẠN II: (2016 – 2020)
|
|
|
|
10
|
Tiếp tục xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung cho KCN Tịnh Phong, KKT Dung Quất và tại các CCN – tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề (Nhiệm vụ 3)
|
Ban Quản lý các
KCN, KKT DQ, các CCN – TTCN, làng nghề và các D.nghiệp
|
Xã hội hóa +
NSNN (KP đầu tư)
|
250
(NSNN: 150 tỷ +
XHH: 100 tỷ)
|
11
|
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, cải tạo và xây dựng
trạm xử lý nước thải; xây dựng lò đốt CTR y tế cho các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh (Nhiệm vụ 7)
|
Sở Y tế, Sở
TN&MT
|
NSNN SNMT
|
50
|
12
|
Tăng cường năng lực quản lý môi trường các cấp
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Nhiệm vụ 9)
|
Sở TN&MT
|
NSNN SNMT
|
50
|
13
|
Đầu tư, nâng cấp khu liên hợp xử lý CTR công
nghiệp và CTNH trên địa bàn tỉnh (Nhiệm vụ 10)
|
Sở TN&MT
|
Xã hội hóa +
NSNN (KP đầu tư)
|
180
(NSNN: 50 tỷ +
XHH: 130 tỷ)
|
14
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt ở
các đô thị loại III, loại IV trong tỉnh (Nhiệm vụ 11)
|
Sở Xây dựng, Sở
TN&MT
|
Vốn ODA + Xã hội
hóa
|
350
(Vốn ODA: 300 tỷ
+ XHH: 50 tỷ)
|
15
|
Tổ chức đánh giá đa dạng sinh học của hệ sinh
thái vùng triều tại đảo Lý Sơn (Nhiệm vụ 12)
|
Sở TN&MT, Sở
NN&PTNT
|
NSNN SNMT
|
7,5
|
|
Tổng cộng
|
|
|
1.835,5
|