Quyết định 3014/2005/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý môi trường vùng nuôi tôm tập trung do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu 3014/2005/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/08/2005
Ngày có hiệu lực 09/09/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Ngọc Thiện
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3014/2005/QĐ-UBND

Huế, ngày 25 tháng 8 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TÔM TẬP TRUNG.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 70/2003/NĐ-CP ngày 17/6/2003 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản;

Căn cứ Quyết định số 04/2002/QĐ-BTS ngày 24/01/2002 của Bộ Thuỷ sản về việc ban hành Quy chế quản lý môi trường vùng nuôi tôm tập trung;

Căn cứ Quyết định số 4257/QĐ-UB ngày 16/12/2004 UBND Tỉnh về việc ban hành danh mục các văn bản quy phạm pháp luật năm 2005; Xét đề nghị của Giám đốc sở Thủy sản,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý môi trường vùng nuôi tôm tập trung.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của UBND Tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện vùng đầm phá ven biển, Giám đốc các Sở: Thủy sản, Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Thiện

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TÔM TẬP TRUNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
( Ban hành kèm theo Quyết định số 3014/2005/QĐ-UBND ngày 25/8/2005 của UBND Tỉnh )

Chương I:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định nội dung quản lý môi trường vùng nuôi tôm tập trung trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, nhằm mục đích phát triển nuôi tôm bền vững.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng.

1. Các tổ chức, cá nhân nuôi tôm và các tổ chức, cá nhân có những hoạt động khác liên quan đến môi trường nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi là cơ sở).

2. Các cơ quan quản lý liên quan, các dự án phát triển nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 3. Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vùng nuôi tôm tập trung: Là vùng nuôi tôm có quy mô diện tích từ 20 ha trở lên, có cùng các yếu tố về hạ tầng như giao thông, hệ thống cấp nước và xử lý nước,... độc lập hoặc tương đối độc lập.

2. Quản lý vùng nuôi tôm tập trung: Là biện pháp kiểm soát các hoạt động trong nuôi tôm, bao gồm từ khâu chọn địa điểm để xây dựng ao nuôi, cải tạo ao, xử lý nước, thả giống, chăm sóc, phòng trừ bệnh dịch đến thu hoạch tôm thương phẩm.

3. Hệ thống xử lý nước: Bao gồm ao lắng để chứa và làm sạch nguồn nước trước khi cấp vào ao nuôi; ao chứa nước thải để xử lý làm giảm thiểu ô nhiễm trong nước thải trước khi xả ra môi trường xung quanh.

4. Chất thải: Các chất thải từ hoạt động nuôi tôm, bao gồm chất thải rắn, chất thải lỏng như: thức ăn thừa, phân tôm, xác tôm chết, dư lượng các loại thuốc, hoá chất phòng trị bệnh cho tôm, chế phẩm sinh học và các chất xử lý môi trường ao nuôi, nước thải từ ao nuôi.

5. Vùng nuôi hạ triều: Là vùng ngập nước thường xuyên hoặc không thường xuyên ven đầm phá, ao nuôi không thể phơi khô đáy để tiến hành xử lý bảo đảm theo quy trình kỹ thuật nuôi bán thâm canh hoặc thâm canh. Thông thường vùng nuôi hạ triều là vùng mặt nước đầm phá bên ngoài đê ngăn mặn, các ô, bàu ven đầm phá.

[...]