Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế do Thành phố Cần Thơ ban hành

Số hiệu 30/2015/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/12/2015
Ngày có hiệu lực 28/12/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Võ Thành Thống
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2015/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 15 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA THUẬN QUỐC TẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế;

Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của thành phố Cần Thơ”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015, đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là ngày 21 tháng 12 năm 2015.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Thành Thống

 

QUY ĐỊNH

KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA THUẬN QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định việc ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế; đề xuất ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; thẩm quyền, trình tự, thủ tục ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế, trao đổi văn kiện tạo thành thỏa thuận quốc tế, chấm dứt hiệu lực của thỏa thuận quốc tế, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế của Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể, các tổ chức xã hội nghề nghiệp cấp thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương) có nhu cầu ký kết thỏa thuận quốc tế.

2. Các đối tác nước ngoài tham gia ký kết.

3. Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố Cần Thơ không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ và nội dung thỏa thuận quốc tế

1. Thỏa thuận quốc tế: là cam kết bằng văn bản về hợp tác quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi của văn bản, nhân danh cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình với một hoặc nhiều đối tác nước ngoài, gồm các hình thức: Thỏa thuận, Bản ghi nhớ, Biên bản thỏa thuận, Biên bản trao đổi, Chương trình hợp tác, Kế hoạch hợp tác hoặc tên gọi khác. Tuy nhiên, các cơ quan, đơn vị không được ký kết các nội dung đã được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế (gọi tắt là Pháp lệnh số 33). Chủ thể ký kết thỏa thuận quốc tế về phía nước ngoài có thể là cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương của nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài (liên chính phủ, phi chính phủ).

2. Thỏa thuận quốc tế nhân danh Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố: là cam kết bằng văn bản về hợp tác quốc tế do Chủ tịch UBND thành phố ký hoặc do người được Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền ký với một hoặc nhiều bên nước ngoài.

3. Công tác thỏa thuận quốc tế: là tổng hợp những công việc có liên quan đến việc đề xuất đàm phán, ký và triển khai thực hiện thỏa thuận quốc tế, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế của thành phố.

Điều 3. Nguyên tắc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế

1. Công tác ký kết, đề xuất ký kết không được trái quy định pháp luật Việt Nam, bảo đảm phù hợp với Hiến pháp, hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế, tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005; Điều 4 Pháp lệnh số 33 và chức năng, nhiệm vụ của UBND thành phố.

[...]