QUY CHẾ
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
là hoạt động xem xét, đánh giá về nội dung và hình thức của dự thảo nhằm bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo trong hệ thống
pháp luật.
Điều 2. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Ủy ban nhân dân cấp huyện trực thuộc Tỉnh
do Sở Tư pháp, các Phòng Tư pháp cấp huyện (sau đây gọi chung là cơ quan tư
pháp) thực hiện.
2. Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật thuộc phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình.
b) Dự thảo quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Dự thảo quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Đối với các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phân công cơ quan tư pháp soạn thảo:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo văn bản do Sở Tư pháp sọan thảo),
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với dự thảo văn bản
do Phòng Tư pháp soạn thảo) có trách nhiệm thẩm tra về thể thức, hình thức, nội
dung và tính thống nhất, hợp pháp của dự thảo văn bản trước khi trình Ủy ban
nhân dân ban hành.
Việc thẩm tra của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều
3. Nguyên tắc thẩm định
Việc thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm tính
khách quan và khoa học.
2. Tuân thủ trình tự,
thủ tục và thời hạn thẩm định theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị
định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
3. Bảo đảm sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan thẩm định, cơ quan chủ trì dự thảo văn bản và các cơ
quan, tổ chức liên quan.
Điều
4. Nội dung thẩm định
Thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết ban
hành văn bản.
2. Đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của văn bản.
3. Sự phù hợp của nội
dung văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
4. Tính hợp hiến, hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật hiện hành.
5. Đảm bảo theo đúng
trình tự và thủ tục soạn thảo văn bản quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004 và
Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
6. Ngôn ngữ, kỹ thuật
soạn thảo văn bản: thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của liên bộ Bộ Nội vụ - Văn
phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Cơ quan tư pháp có
thể nêu ý kiến về tính khả thi của văn bản.
Điều
5. Hồ sơ thẩm định
Hồ sơ thẩm định do
cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến cơ quan tư pháp cùng cấp để thẩm định bao gồm:
1. Công văn yêu cầu
thẩm định.
2. Dự thảo tờ trình
Hội đồng nhân dân đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân; dự thảo tờ
trình Ủy ban nhân dân đối với dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
Nội dung tờ trình phải nêu rõ: sự cần thiết phải ban hành văn bản; quá trình soạn
thảo; việc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan, việc lấy ý kiến của
các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản (nếu có), trong đó nêu rõ
lý do về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo, nội dung
nào đã thống nhất, nội dung nào chưa thống nhất cần xin ý kiến.
3. Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
4. Bản tổng hợp ý kiến
của các cơ quan, đơn vị có liên quan vào dự thảo và bản sao văn bản góp ý kiến của
các cơ quan, đơn vị đó; bản tổng hợp ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản (nếu có);
5. Các văn bản về chủ
trương, chính sách của Đảng (nếu có) và văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực
tiếp đến nội dung, là căn cứ pháp lý để ban hành văn bản.
Điều 6. Lưu trữ hồ
sơ thẩm định
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư
pháp có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định, văn bản thẩm
định và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương
II
TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
Điều
7. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định
1. Tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ thẩm định.
Cơ quan tư pháp có
trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định. Trong trường hợp hồ sơ thẩm
định còn thiếu theo quy định tại Điều 5 Quy chế này, cơ quan tư pháp có quyền
yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trong thời hạn 2 (hai) ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2. Bổ sung hồ sơ thẩm
định.
Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc
kể từ khi nhận được yêu cầu (bằng công văn hoặc điện thoại trực tiếp) bổ sung hồ
sơ của cơ quan tư pháp.
Thời điểm thẩm định
được tính từ ngày cơ quan tư pháp nhận đủ hồ sơ thẩm định.
Điều
8. Trách nhiệm của cơ quan tư pháp trong việc thẩm định
1. Yêu cầu cơ quan
chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản giải trình về nội dung dự thảo.
2. Đề nghị cơ quan
chủ trì soạn thảo văn bản cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
3. Trong trường hợp cần
thiết, tổ chức cuộc họp với sự tham gia của cơ quan chủ trì soạn thảo và đại diện
các cơ quan, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, các nhà quản lý để thảo luận,
trao đổi ý kiến về nội dung thẩm định.
4. Mời các luật gia,
chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định
nếu thấy cần thiết.
5. Gửi văn bản thẩm
định cho cơ quan soạn thảo đúng thời gian và nội dung quy định tại Quy chế này.
Điều
9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị khi đề nghị thẩm định
1. Trách nhiệm của
cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ
thẩm định theo quy định tại Điều 5 Quy chế này đến cơ quan tư pháp để thẩm định
đúng thời gian quy định (chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày Ủy ban nhân dân
tỉnh xử lý, mười ngày trước ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý);
b) Cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo được thẩm định theo yêu cầu của cơ quan
tư pháp;
c) Giải trình về dự
thảo khi nhận được yêu cầu của cơ quan tư pháp;
d) Nghiên cứu, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình Ủy ban nhân dân; giải
trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo
Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định. Văn bản giải trình này phải được
gửi đến cơ quan tư pháp.
đ) Mời đại diện cơ
quan tư pháp tham gia vào quá trình sọan thảo văn bản nhằm đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ giữa cơ quan soạn thảo và cơ quan tư pháp, bảo đảm chất lượng của dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của cơ quan tư pháp.
b) Phối hợp với cơ
quan tư pháp thực hiện việc thẩm định khi có yêu cầu.
Điều
10. Thẩm định dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực
1. Đối với dự thảo
văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì
theo đề xuất của Trưởng phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
(đối với cấp tỉnh) hoặc chuyên viên phụ trách thẩm định (đối với cấp huyện),
Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện phối hợp với cơ quan
chủ trì soạn thảo tổ chức cuộc họp để thảo luận về nội dung dự thảo.
2. Thành phần cuộc họp
gồm đại diện cơ quan tư pháp, đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các cơ quan,
đơn vị có liên quan và các chuyên gia am hiểu về vấn đề chuyên môn thuộc nội
dung dự thảo.
3. Cuộc họp được tiến
hành theo trình tự như sau:
a) Đại diện cơ quan
chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo hoặc cung cấp thêm thông tin và tài
liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Thành viên tham dự
cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề được quy định
tại Điều 4 Quy chế này;
c) Lãnh đạo Sở Tư
pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện kết luận nội dung thẩm định.
Ý kiến tham gia của
các thành viên tham dự cuộc họp và kết luận của lãnh đạo Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp cấp huyện phải được thể hiện trong biên bản cuộc họp.
Điều
11. Xây dựng văn bản thẩm định
Cơ quan Tư pháp phân
công cán bộ, công chức thẩm định dự thảo văn bản xây dựng dự thảo văn bản thẩm
định theo các nội dung quy định lại Điều 4 Quy chế này. Văn bản thẩm định được
thể hiện dưới hình thức Báo cáo thẩm định hoặc Công văn thẩm định của cơ quan
tư pháp.
Điều
12. Thời hạn thẩm định
1. Kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ thẩm định, chậm nhất là 7 (bảy) ngày làm việc đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, 5 (năm) ngày làm việc đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tư pháp phải
gửi báo cáo thẩm định cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Đối với những dự
thảo văn bản theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cần ban hành kịp thời để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước thì không áp dụng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này, nhưng cơ quan chủ trì soạn thảo phải kịp thời gửi hồ sơ thẩm định để cơ
quan tư pháp có tối thiểu 02 (hai) ngày làm việc để thẩm định.
3. Trường hợp văn bản
có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, cần có thời
gian để tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị, các chuyên gia thì thời
gian thẩm định là không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc đối với dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc 10 (mười) ngày làm việc đối với
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động thẩm định
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất,
kinh phí cho hoạt động thẩm định dự thảo văn bản của QPPL của mình.
2. Kinh phí thẩm định
dự thảo do ngân sách nhà nước cấp để chi cho các hoạt động sau đây:
a) Thu thập thông
tin, tư liệu phục vụ cho hoạt động thẩm định;
b) Tổ chức các cuộc
họp thẩm định;
c) Xây dựng văn bản
thẩm định (báo cáo hoặc Công văn thẩm định).
3. Hàng năm, Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp lập dự trù kinh phí thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật (trên cơ sở chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện) và tổng hợp chung vào dự toán kinh phí thường
xuyên hàng năm của cơ quan mình gửi Sở Tài chính, Phòng Tài chính. Sau khi rà
soát và cân đối với khả năng ngân sách địa phương, Sở Tài chính, phòng Tài
chính tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
kịp thời theo quy định hiện hành.
Việc cấp phát, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC
ngày 15 tháng 11 năm 2007 của liên bộ Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính hướng dẫn việc
quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Quyết định
số 49/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu ban hành Quy định mức chi cụ thể cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Hội động nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
Điều
14. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
1. Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế
này.
2. Căn cứ các văn bản
quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở Trung ương, thực hiện văn bản chỉ
đạo của Tỉnh ủy, nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh
hàng năm, yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và nhu cầu quản lý nhà nước của
ngành, lĩnh vực, địa phương, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố phải có văn bản đề xuất dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
(quyết định, chỉ thị) của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi về Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng gửi Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
- Sau khi Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình lập quy (xây dựng quyết định, chỉ thị), Sở
Tư pháp có trách nhiệm căn cứ vào chương trình này để lập dự trù kinh phí thẩm
định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt cụ thể theo quy định.
- Sở Tài chính có
trách nhiệm tính toán, bố trí ngân sách của tỉnh hàng năm cho công tác thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và ban
hành chương trình lập quy (quyết định, chỉ thị) hàng năm của địa phương và bố
trí, phê duyệt kinh phí đảm bảo cho công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp mình.
Điều
15. Sửa đổi, bổ sung quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề gì phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định./.