ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
30/2006/QĐ-UBND
|
Thị
xã Cao Lãnh, ngày 09 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ SỬ
DỤNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô
thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BXD ngày 21 tháng 01 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn chi tiết thi hành một số điều Nghị định
số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và
quản lý sử dụng nhà;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế cho Quyết
định số 11/2000/QĐ-UB ngày 28 tháng 01 năm 2000 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về
việc quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 3. Giao
cho Sở Xây dựng tổ chức hướng dẫn thực hiện và theo dõi, kiểm tra các tổ chức,
cá nhân thực hiện theo Quyết định này.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ
THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀ N TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm
2006 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được đầu tư xây dựng nhằm đảm bảo sự
phát triển bền vững của đô thị, tạo lập môi trường sống an toàn, vệ sinh, tiện
nghi cho người dân đô thị. Do đó phải được quản lý chặt chẽ về mặt quy hoạch,
kỹ thuật và hiệu quả kinh tế trong quá trình đầu tư xây dựng, khai thác sử
dụng, duy tu và bảo dưỡng.
Điều 2.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm:
1. Hệ thống giao thông: nền đường,
mặt đường, vỉa hè, bó vỉa hè, nút giao thông, cầu, đảo giao thông, dải phân
cách, hệ thống báo hiệu đường bộ, bến bãi trong đô thị.
2. Hệ thống cấp nước: tuyến ống nước,
các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước: hồ nước, đài chứa nước, mạng
lưới cấp nước đô thị, trụ cấp nước cứu hỏa.
3. Hệ thống thoát nước: mạng lưới
cống ngầm, hồ điều hoà chống úng ngập, hồ thu nước, giếng kiểm tra, các cửa xả,
hồ, ao, hố ga, cống rãnh, sông, kênh, mương thoát nước, trạm xử lý nước thải,
hệ thống thu gom nước thải.
4. Hệ thống cấp điện: đường dây,
trụ điện, các trạm biến áp, mạng lưới phân phối đến từng hộ dân.
5. Hệ thống chiếu sáng công cộng:
đèn trang trí tạo điểm nhấn đô thị, đèn chiếu sáng đô thị.
6. Hệ thống thông tin liên lạc: tuyến
cáp ngầm, cáp treo, đường dây, trụ điện thoại, tủ và hợp cáp, thùng card phone
công cộng, hộp thư công cộng, tháp thu, phát sóng viễn thông, phát thanh, truyền
hình.
7. Hệ thống vệ sinh môi trường đô
thị: xử lý chất thải, thu gom, vận chuyển và đổ rác, các công tác liên quan đến
môi trường đô thị.
8. Hệ thống nghĩa trang và an táng:
nghĩa địa, nghĩa trang, lò thiêu.
9. Hệ thống cây xanh đô thị: các
loại cây thân gỗ, cây phong cảnh, hoa, cỏ được trồng theo quy hoạch, dọc theo hành
lang bảo vệ đường bộ (vỉa hè, dãi phân làn, đảo giao thông), tại quảng trường,
các đài tưởng niệm, khu dân cư tập trung và các công trình công cộng khác.
Điều 3.
Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải được quản lý qua các giai đoạn:
1. Quản lý trong quá trình đầu tư
xây dựng, từ khâu thiết kế, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh
tế kỹ thuật), cấp phép xây dựng, kiểm tra giám sát quá trình thi công, lập hồ
sơ hoàn công và đăng nộp cho các cơ quan chức năng để theo dõi và quản lý.
2. Quản lý quá trình khai thác, sử
dụng, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa của các cơ quan chức năng, của các tổ chức và
cá nhân có nhu cầu khai thác sử dụng thường xuyên và không thường xuyên hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 4.
Phạm vi đô thị được xác định trong quy định này, bao gồm các khu vực đô thị
theo quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và khu vực ngoại thị đã có quy hoạch
được phê duyệt hoặc đã có định hướng để phát triển đô thị.
Chương II
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG
Điều 5. Đầu
tư các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị phải tuân theo quy hoạch chi
tiết xây dựng được duyệt, thực hiện đúng trình tự quy định xây dựng cơ bản hiện
hành. Quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt là cơ
sở pháp lý cho việc quản lý đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1. Khi thực hiện dự án phát triển
các khu đô thị mới cần phải ngầm hoá hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bằng hệ
thống tuy nen kỹ thuật. Các dự án cải tạo đô thị cũ khuyến khích từng bước thay
thế hệ thống cũ bằng hệ thống tuy nen ngầm.
2. Các đơn vị có chức năng đầu tư
xây dựng và lập dự án đầu tư có trách nhiệm liên hệ với cơ quan quản lý quy
hoạch để được cung cấp kịp thời các hồ sơ quy hoạch được duyệt theo từng lĩnh
vực hạ tầng kỹ thuật cho thiết kế kỹ thuật thiết kế kỹ thuật chuyên ngành. Các
phương án thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt phải có ý kiến thỏa thuận bằng
văn bản của Sở Xây dựng.
Điều 6. Việc
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đều phải chấp hành những quy định
pháp luật, quy chế quản lý đầu tư xây dựng và các quy định hiện hành của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh. Cơ quan quản lý hồ sơ hoàn công là Sở Xây dựng, chính quyền đô
thị các huyện, thị.
Điều 7. Các
công trình có ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị như: đường và cảnh quan trục đường
chính trong đô thị, các nút giao thông chính, cầu chính; các công trình hạ tầng
kỹ thuật có quy mô mạng liên hoàn, ảnh hưởng đến các khu chức năng của đô thị
phải được sự thỏa thuận bằng văn bản của Sở Xây dựng.
Điều 8. Khi
lập dự án đầu tư, quy hoạch và thiết kế kỹ thuật các công trình hạ tầng kỹ
thuật mới phải đảm bảo tính đồng bộ, gồm các lĩnh vực như Điều 2, kể cả định vị
vị trí cây xanh, tuyến cáp ngầm, dây tải điện ngầm (nếu có yêu cầu). Hồ sơ
thiết kế kỹ thuật phải thể hiện vị trí tuyến, điểm đấu nối, cốt xây dựng của
từng công trình và hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật.
Điều 9. Khi
lập dự án đầu tư, quy hoạch và thiết kế kỹ thuật các công trình hạ tầng kỹ
thuật ở những khu vực đã có công trình hạ tầng kỹ thuật cũ phải lập hồ sơ khảo
sát hiện trạng, đồng thời phải có thuyết minh giải pháp thi công phù hợp, các
đấu nối chi tiết trong hệ thống hạ tầng kỹ thuật, có tính toán chi phí di dời,
sửa chữa những công trình cũ, chi phí bồi thường thiệt hại cho các đối tượng bị
ảnh hưởng khi thực hiện dự án (nếu có). Các bộ phận có chức năng quản lý hạ
tầng kỹ thuật ở huyện, thị phải có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ hiện trạng
cần thiết (khi có yêu cầu) cho các cơ quan có nhu cầu đầu tư hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và làm cơ sở cho việc lập và xét duyệt đầu tư xây dựng các công trình
hạ tầng kỹ thuật khác.
Điều 10.
Khi triển khai thi công, chủ đầu tư và đơn vị thi công phải tuân thủ theo Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ và những quy định
dưới đây:
1. Phải thông báo cho Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi công trình xây dựng để được công bố rộng rãi cho
nhân dân biết.
2. Phải niêm yết giấy phép xây dựng,
sửa chữa tại công trường theo quy định.
3. Phải có biển báo công trường thi
công theo đúng quy định để đảm bảo an toàn đô thị.
4. Trả lại hiện trường như trước
khi thi công sau khi hoàn thành công trình.
5. Lập bản vẽ hoàn công và đăng nộp
cho các cơ quan theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Chương III
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 11.
Việc khai thác, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định gồm:
1. Vận hành công trình theo chức
năng.
2. Thi công lắp đặt, đấu nối từ hệ
thống cục bộ với hệ thống chính của đô thị.
3. Sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
cho các mục đích khác như: sử dụng vỉa hè để đặt các công trình tạm (các trụ
điện thoại công cộng, quầy sách báo, nhà vệ sinh công cộng ); tập kết vật liệu
xây dựng.
4. Sửa chữa đột xuất và sửa chữa
định kỳ.
Điều 12.
Việc khai thác, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật phải được sự quản lý chặt
chẽ của các cơ quan có chức năng. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác sử dụng
phải được sự chấp thuận của chính quyền đô thị huyện, thị sở tại và các cơ quan
chuyên ngành.
Điều 13. Quá
trình lắp đặt, xây dựng để khai thác sử dụng phải tuân thủ các quy định về
khoảng cách bảo vệ và cách ly vệ sinh, an toàn đối với công trình hạ tầng kỹ
thuật theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC PHỐI HỢP THỰC
HIỆN
Điều 14.
Phân cấp quản lý và phân công thực hiện:
1. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn các văn bản pháp luật
liên quan đến việc quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị.
b) Quản lý chung về mặt quy
hoạch, tham mưu với Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành các quy định thuộc lĩnh vực
hạ tầng kỹ thuật đô thị. Kết hợp với chính quyền đô thị các huyện thị và các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành lập các đề án phát triển cho từng lĩnh vực
hạ tầng kỹ thuật nhằm làm cơ sở quản lý tốt hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
c) Định kỳ hàng quý kiểm tra việc
thực hiện các quy định về quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và báo cáo
Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
2. Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Công
nghiệp
a) Quản lý chung về mặt nhà nước
của chuyên ngành đảm trách. Thường xuyên kiểm tra thực hiện khai thác sử dụng đúng
theo các quy định về quản lý chuyên ngành trong các đô thị, phối hợp Sở Xây dựng
lập chiến lược ngành, kế hoạch dài hạn nhằm phát triển vững chắc các lĩnh vực
mà mình quản lý.
b) Phối hợp và hỗ trợ về chuyên môn
cho chính quyền đô thị các huyện, thị nhằm từng bước quản lý tốt hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đô thị.
3. Điện lực Tỉnh
a) Quản lý và triển khai trực tiếp
các công tác thuộc hệ thống cấp điện trong các đô thị, phối hợp với chính quyền
đô thị để thực hiện, định kỳ bàn bạc kế hoạch phát triển hệ thống điện phù hợp
với phát triển đô thị trong giai đoạn ngắn hạn.
b) Kiểm tra việc tổ chức thi công
và lập hồ sơ hoàn công, chuyển giao hồ sơ lưu trữ theo Điều 6 của Quy định này.
4. Bưu điện Tỉnh
a) Quản lý và triển khai trực tiếp
các công tác thuộc hệ thống thông tin liên lạc trong các đô thị, phối hợp với
chính quyền đô thị và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông để
thực hiện, định kỳ bàn bạc kế hoạch phát triển hệ thống thông tin liên lạc phù
hợp với phát triển đô thị trong giai đoạn ngắn hạn.
b) Kiểm tra việc tổ chức thi công
và lập hồ sơ hoàn công, chuyển giao hồ sơ lưu trữ theo Điều 6.
5. Công ty cấp thoát nước và môi
trường đô thị:
a) Quản lý và triển khai trực tiếp
các công tác thuộc hệ thống cấp nước trong các đô thị, phối hợp Sở Xây dựng lập
chiến lược ngành, kế hoạch dài hạn nhằm phát triển vững chắc các lĩnh vực mà
mình quản lý, phối hợp với chính quyền đô thị thực hiện, định kỳ bàn bạc kế
hoạch phát triển hệ thống cấp nước phù hợp với phát triển đô thị trong giai đoạn
ngắn hạn.
b) Kiểm tra việc tổ chức thi công
và lập hồ sơ hoàn công, chuyển giao hồ sơ lưu trữ theo Điều 6.
6. Các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ bưu chính, viễn thông
a) Quản lý và triển khai trực tiếp
các công tác thuộc lĩnh vực mà mình kinh doanh. thực hiện theo đúng trình tự
thủ tục đầu tư và khai thác hiện hành.
b) Kiểm tra việc tổ chức thi công
và lập hồ sơ hoàn công, chuyển giao hồ sơ lưu trữ theo Điều 6.
Chính quyền đô thị các huyện, thị
a) Quản lý và triển khai trực tiếp
các công tác thuộc lĩnh vực trong hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
+ Hệ thống giao thông trong đô thị;
+ Hệ thống thoát nước;
+ Hệ thống chiếu sáng đô thị;
+ Hệ thống vệ sinh và môi trường
đô thị;
+ Hệ thống nghĩa trang và an
táng;
+ Hệ thống cây xanh đô thị.
b) Lập kế hoạch phát triển đồng bộ,
tập trung hạ tầng kỹ thuật theo đúng trình tự thủ tục đầu tư và khai thác hiện
hành. Phê duyệt các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn mà mình quản lý
(theo phân cấp phê duyệt quy hoạch). Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo
thẩm quyền trong quá trình thi công.
c) Bố trí cán bộ công chức (theo
thẩm quyền) chuyên trách đủ trình độ năng lực để đảm bảo chức năng quản lý hệ thống
hạ tầng kỹ thuật được giao. Chủ động phối hợp với các sở, công ty, doanh nghiệp
chuyên ngành để thực hiện và định kỳ bàn bạc kế hoạch phát triển hệ thống hạ
tầng kỹ thuật phù hợp với phát triển đô thị trong giai đoạn ngắn hạn.
d) Chính quyền đô thị huyện, thị
làm chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị do mình quản lý (trừ
những công trình thuộc chức năng quản lý và nguồn vốn của các cơ quan quản lý
chuyên ngành cung cấp).
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với chính quyền đô thị các huyện, thị, các tổ
chức có liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này,
định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Điều 16.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các ngành, địa phương, tổ chức và
cá nhân phản ảnh về Sở Xây dựng để nghiên cứu, tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân
Tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.