Quyết định 30/2005/QĐ-BYT về việc sử dụng thuốc dự trữ lưu thông do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Số hiệu | 30/2005/QĐ-BYT |
Ngày ban hành | 17/10/2005 |
Ngày có hiệu lực | 18/11/2005 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Người ký | Trần Thị Trung Chiến |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
BỘ
Y TẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2005/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2005 |
VỀ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC DỰ TRỮ LƯU THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày
15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Y tế;
Căn cứ vào Quyết định số 110/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Kế hoạch "Dự trữ lưu thông thuốc Quốc gia phục vụ công
tác phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân";
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch -
Tài chính, Vụ trưởng Vụ Điều trị, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế sử dụng thuốc dự trữ lưu thông".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo
Điều 3. Các Ông/Bà:Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Điều trị, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, các Vụ, Cục có liên quan, Giám đốc bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG |
SỬ DỤNG THUỐC DỰ TRỮ LƯU THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số30/2005/QĐ-BYT, ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng để sử dụng thuốc dự trữ lưu thông cho các cơ sở khám chữa bệnh nhà nước hoặc bán ra thị trường khi có tình trạng thiếu thuốc và biến động giá thuốc, nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng thuốc cho cơ sở khám chữa bệnh và góp phần bình ổn giá thuốc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 2. Các đơn vị tham gia thực hiện kế hoạch dự trữ lưu thông thuốc gồm các bệnh viện nhà nước: Bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Các bệnh viện ngành; Các bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là bệnh viện); Các doanh nghiệp dược tham gia công tác dự trữ lưu thông thuốc Quốc gia.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Y tế Quyết định sử dụng thuốc dự trữ lưu thông (sau đây gọi chung là thuốc) trong các trường hợp thiếu thuốc tại bệnh viện, biến động giá thuốc trên thị trường và các trường hợp đặc biệt, khẩn cấp để đáp ứng nhu cầu phòng bệnh và chữa bệnh.
ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG THUỐC DỰ TRỮ LƯU THÔNG
Điều 4. Thiếu thuốc tại bệnh viện là tình trạng không đủ thuốc điều trị, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện.
Các tiêu chí để xác định thiếu thuốc:
-Trên 30% bệnh viện tham gia dự trữ lưu thông thuốc ở trong tình trạng thiếu từ 30% trở lên số thuốc nằm trong Danh mục thuốc dự trữ lưu thông đang sử dụng tại bệnh viện;
-Thời gian thiếu thuốc tối thiểu là 15 ngày.
Điều 5. Biến động giá thuốc là tình trạng giá thuốc tăng bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc cung ứng thuốc phục vụ công tác phòng bệnh, chữa bệnh;
Các tiêu chí để xác định biến động giá thuốc:
-Khi có từ 30% thuốc trong Danh mục thuốc dự trữ lưu thông tăng giá 20% trở lên so với giá trước khi có biến động;
-Thời gian tăng giá liên tục tối thiểu là 30 ngày trở lên và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác phòng bệnh, chữa bệnh.
Điều 6. Trong trường hợp đặc biệt, khẩn cấp Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định xuất bán thuốc để đáp ứng nhu cầu phòng chữa bệnh.