Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang
Số hiệu | 2993/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 29/12/2017 |
Ngày có hiệu lực | 29/12/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Người ký | Nguyễn Văn Sơn |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2993/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang đã được Đại hội Đại biểu Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang lần thứ III, nhiệm kỳ 2016-2021 thông qua ngày 26 tháng 10 năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - TB&XH, Chủ tịch Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
HỘI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH HÀ GIANG KHÓA III, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số:
2993/QĐ-UBND ngày 29/12/2017
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
1. Tên tiếng Việt: Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang
2. Tên tiếng nước ngoài: HaGiang Association of People With Disabilities
3. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: HaGiang DPO
Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là hội) là tổ chức xã hội nhân đạo hợp pháp, tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, khuyến khích, động viên, giúp đỡ hỗ trợ nhau hoạt động hiệu quả; tạo điều kiện để người khuyết tật khắc phục khó khăn, phấn đấu vươn lên học tập văn hóa, học nghề và làm việc để có thể tự lực trong cuộc sống, trở thành những người có ích, hòa nhập bình đẳng trong xã hội; góp phần thực hiện giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của người khuyết tật.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của hội đặt tại tổ 10 phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2993/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang đã được Đại hội Đại biểu Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang lần thứ III, nhiệm kỳ 2016-2021 thông qua ngày 26 tháng 10 năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - TB&XH, Chủ tịch Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
HỘI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH HÀ GIANG KHÓA III, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số:
2993/QĐ-UBND ngày 29/12/2017
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
1. Tên tiếng Việt: Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang
2. Tên tiếng nước ngoài: HaGiang Association of People With Disabilities
3. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: HaGiang DPO
Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là hội) là tổ chức xã hội nhân đạo hợp pháp, tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, khuyến khích, động viên, giúp đỡ hỗ trợ nhau hoạt động hiệu quả; tạo điều kiện để người khuyết tật khắc phục khó khăn, phấn đấu vươn lên học tập văn hóa, học nghề và làm việc để có thể tự lực trong cuộc sống, trở thành những người có ích, hòa nhập bình đẳng trong xã hội; góp phần thực hiện giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của người khuyết tật.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của hội đặt tại tổ 10 phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi trong tỉnh, trong lĩnh vực hỗ trợ, giúp đỡ người khuyết tật.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - TB&XH và các sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí và được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động theo quy định gắn với nhiệm vụ được giao.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ hội.
1. Tuyên truyền mục đích của hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật..
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ hội trên cơ sở vận động các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp... quyên góp ủng hộ, hội viên đóng hội phí và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của hội, góp phần xây dựng và phát triển địa phương.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của hội.
4. Đại diện cho hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: công dân Việt Nam là người khuyết tật đang cư trú, sinh sống, làm việc hợp pháp trên địa bàn tỉnh; tán thành Điều lệ hội, tự nguyện gia nhập hội thì được hội xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức của hội.
b) Hội viên danh dự: công dân Việt Nam đang sinh hoạt trong các lĩnh vực của xã hội tán thành Điều lệ hội, tự nguyện đăng ký tham gia vào hội và có những đóng góp, ủng hộ về tinh thần, vật chất góp phần vào sự phát triển của hội. Hội viên danh dự được tham gia vào hoạt động của hội nhưng không tham gia ứng cử, bầu cử, biểu quyết trong Đại hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: là công dân Việt Nam làm việc và cư trú ở tỉnh Hà Giang tán thành Điều lệ hội, tự nguyện đăng ký xin tham gia vào hội, tôn trọng và chấp hành tốt chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
1. Được hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội, được tham gia các hoạt động do hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của hội theo quy định của hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra hội theo quy định của hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
7. Được khen thưởng theo quy định của hội.
8. Được ra khỏi hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền lợi như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Thực hiện đúng Điều lệ hội và các nghị quyết của Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội.
2. Tham gia vào các hoạt động của hội; đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của hội, không được nhân danh hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo hội thống nhất phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của hội.
5. Đóng hội phí, quỹ hội đầy đủ và đúng hạn theo quy định của hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện trở thành hội viên của hội, gửi đơn xin gia nhập hội tới Ban Chấp hành hội xem xét, kết nạp hội viên.
2. Tổ chức, cá nhân xét thấy không muốn tiếp tục là hội viên của hội, có đơn xin ra khỏi hội, gửi Ban Chấp hành hội xem xét, xóa tên khỏi danh sách hội viên.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật hoặc làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản, uy tín của hội và các hội viên khác, Ban Chấp hành xem xét quyết định xóa tên khỏi danh sách hội viên.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các ban chuyên môn (nếu có).
6. Các tổ chức thuộc hội (nếu có).
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức tán thành.
1. Ban Chấp hành hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ Đại hội, nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội viên của hội. số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội, lãnh đạo mọi hoạt động của hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của hội; Quy chế giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khen thưởng, kỷ luật của hội; các quy định trong nội bộ hội phù hợp với quy định của Điều lệ hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội;
b) Ban Chấp hành định kỳ 6 (sáu) tháng họp 1 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch hội.
1. Ban Thường vụ hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội, tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập hợp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội;
b) Ban Thường vụ 3 (ba) tháng họp 1 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch hội.
1. Ban Kiểm tra hội gồm Trưởng ban và các ủy viên do Đại hội bầu ra. số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội
1. Chủ tịch hội là đại diện pháp nhân của hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của hội. Chủ tịch hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch hội do Ban Chấp hành hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội về mọi hoạt động của hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của hội theo quy định Điều lệ hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của hội.
đ) Khi Chủ tịch hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch hội.
3. Phó Chủ tịch hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch hội do Ban Chấp hành hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch hội chỉ đạo, điều hành công tác của hội theo sự phân công của Chủ tịch hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội phù hợp với Điều lệ hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Văn phòng và các ban chuyên môn
Văn phòng hội và các Ban chuyên môn là cơ quan giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực hội, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch hội hoặc Phó Chủ tịch hội theo sự phân công của Chủ tịch hội. Văn phòng hội và các Ban chuyên môn được thành lập và hoạt động theo quy chế làm việc do Ban Chấp hành phê duyệt.
Điều 19. Các tổ chức thuộc hội
Các tổ chức thuộc hội bao gồm các hội thành viên, tổ chức pháp nhân và các tổ chức cơ sở thuộc hội gồm: liên chi hội, chi hội, phân hội, tổ hội thuộc hội.
Các tổ chức thuộc hội hoạt động theo Điều lệ hội, các quy chế, quy định của hội và quy định của pháp luật.
Ban Chấp hành có trách nhiệm ban hành quy chế, quy định tổ chức, hoạt động, quản lý các tổ chức thuộc hội.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 21. Tài chính, tài sản của hội
1. Tài chính của hội
a) Nguồn thu của hội:
- Lệ phí gia nhập hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của hội;
- Chi mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại hội theo quy định của Ban Chấp hành hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của hội: tài sản của hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của hội. Tài sản của hội được hình thành từ nguồn kinh phí của hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội
1. Tài chính, tài sản của hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của hội.
2. Tài chính, tài sản của hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc hội, hội viên có thành tích xuất sắc được hội khen thưởng hoặc được hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của hội, không thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, bãi miễn chức vụ (nếu có), khai trừ ra khỏi hội.
2. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật do Ban Chấp hành quyết định, còn phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội
Chỉ có Đại hội Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội phải được trên 2/3 tổng số đại biểu chính thức của Đại hội tán thành.
Điều lệ này gồm 8 chương và 25 điều đã được Đại hội Đại biểu Hội Người khuyết tật khóa III, nhiệm kỳ 2016 - 2021 thông qua ngày 26 tháng 10 năm 2017. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ hội, Ban Chấp hành Hội Người khuyết tật tỉnh Hà Giang khóa III, nhiệm kỳ 2016 - 2021, có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.