Quyết định 2968/QĐ-BTNMT năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Số hiệu | 2968/QĐ-BTNMT |
Ngày ban hành | 02/11/2022 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Người ký | Trần Hồng Hà |
Lĩnh vực | Bất động sản,Bộ máy hành chính |
BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2968/QĐ-BTNMT |
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2022 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về: phân loại đất và chế độ sử dụng các loại đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; quản lý, giám sát về biến động đất đai; hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức in ấn, phát hành và quản lý phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức thực hiện các dịch vụ công thuộc chức năng của Cục theo quy định của pháp luật.
2. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về các lĩnh vực thuộc chức năng của Cục.
2. Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách về đất đai; luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị định, nghị quyết của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác theo phân công của Bộ trưởng.
3. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân và địa phương trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật đất đai về các lĩnh vực thuộc chức năng của Cục.
4. Tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, chương trình quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án, nhiệm vụ thuộc chức năng của Cục.
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc phân loại đất và xác định chế độ sử dụng các loại đất.
6. Về đo đạc bản đồ, đăng ký đất đai, hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các địa phương trong việc thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, lập, chỉnh lý, cập nhật bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các bản đồ khác trong lĩnh vực đất đai;
c) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các địa phương trong việc đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và tình hình hoạt động của hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Tổ chức in ấn, phát hành và hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các địa phương trong việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các địa phương trong việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính;
e) Tổng hợp số liệu về đăng ký đất đai, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính trên phạm vi cả nước;
7. Về thống kê, kiểm kê đất đai:
a) Lập kế hoạch thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ; thống kê, kiểm kê theo chuyên đề hoặc đột xuất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; tổng hợp kết quả thống kê, kiểm kê trên phạm vi cả nước;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai; thẩm định kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Về hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai:
a) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
b) Tổ chức việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia về đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành và các địa phương;