ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 15 tháng 11
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP
ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số: 334/TTr-SNV ngày 25 tháng 10 năm 2017 và Công văn số: 729/SNV-XDCQ&CTTN ngày 10
tháng 11 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh
giá, xếp loại chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng
11 năm 2017 và thay thế Quyết định số 3104/2005/QĐ-UBND ngày 12/12/2005 của
UBND tỉnh về việc ban hành quy định tiêu chuẩn phân loại chính quyền cơ sở vững
mạnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch
HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT các PCT UBND tỉnh,
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- Các đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Tin học tỉnh (đăng công báo);
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định tiêu chí đánh
giá, chấm điểm, xếp loại và quy trình đánh giá, xếp loại
hàng năm đối với chính quyền địa phương ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi là chính quyền địa phương ở cấp xã).
Điều 2. Mục
đích
1. Đánh giá, xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ, đánh giá đúng mức hiệu quả hoạt động của chính
quyền địa phương ở cấp xã trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao và chỉ đạo của cấp trên.
2. Kết quả đánh
giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của chính quyền địa phương ở cấp xã là tiêu chí quan trọng để bình xét thi đua - khen thưởng và đánh giá, xếp
loại cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý.
3. Kết quả đánh giá, xếp loại mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của chính quyền địa phương ở xã là cơ sở để đánh giá chính
quyền địa phương vững mạnh thuộc tiêu chí “hệ thống chính trị và tiếp cận pháp
luật” trong xây dựng nông thôn mới.
4. Thông qua đánh giá, xếp loại khẳng
định mặt mạnh, mặt yếu của chính quyền địa phương ở cấp xã, từ đó phát huy mặt
tích cực và khắc phục mặt yếu kém, nâng cao hiệu quả hoạt
động của chính quyền địa phương, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội bảo đảm quốc phòng, an ninh ở địa phương.
Điều 3. Nguyên tắc
đánh giá, xếp loại
1. Việc tiến hành đánh giá, xếp loại
chính quyền địa phương ở cấp xã trên cơ sở các tiêu chí cơ bản tại Quyết định
này, phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, chính xác, toàn diện, dân chủ,
công khai, minh bạch và phản ánh đúng tình hình thực tiễn,
đặc điểm cụ thể của địa phương.
2. Đánh giá dựa trên kết quả thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND cấp xã theo quy định pháp luật.
3. Việc đánh giá, xếp loại là công việc quan trọng được tiến hành hàng năm phải tạo động lực
thi đua xây dựng chính quyền địa phương ở cấp xã trong sạch, vững mạnh.
Chương II
TIÊU CHÍ ĐÁNH
GIÁ, CHẤM ĐIỂM VÀ XẾP LOẠI
Điều 4. Tiêu chí
đánh giá, chấm điểm
STT
|
Tiêu
chí
|
Điểm
chuẩn
|
Ghi
chú
|
I
|
Phát triển kinh tế - xã hội
|
50
|
|
1
|
Lĩnh vực kinh tế
|
25
|
|
1.1
|
Sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn: ứng phó thiên tai
|
8/3
|
|
a
|
Thực hiện các chỉ tiêu phát triển nông - lâm - ngư nghiệp đạt các chỉ tiêu đạt kế hoạch đề ra; có nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả
|
4/1
|
1 điểm đối với phường, thị trấn
|
b
|
Xã đạt chuẩn nông thôn mới hoặc đạt
các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo đúng lộ trình,
kế hoạch
|
2/0
|
Chỉ tính đối với xã
|
c
|
Chủ động ứng phó kịp thời, có hiệu
quả đối với diễn biến bất lợi về thiên tai, bão lũ
|
2
|
|
1.2
|
Hạ tầng, đô thị, công nghiệp,
tiêu thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ, du lịch
|
6/11
|
|
a
|
Giá trị sản xuất công nghiệp - xây
dựng đạt và vượt kế hoạch
|
2/4
|
4 điểm đối với
phường, thị trấn
|
b
|
Giá trị thương mại - dịch vụ - du lịch
đạt và vượt kế hoạch
|
2/4
|
4 điểm đối với
phường, thị trấn
|
c
|
Khai thác sử dụng và bảo vệ tốt các
công trình đường giao thông, điện, nước sinh hoạt, thủy lợi... trên địa bàn
|
1
|
|
d
|
Quản lý hành chính đối với các hoạt
động xây dựng, nhà đất trong phạm vi quản lý đảm bảo đúng quy định
|
1/2
|
2 điểm đối với
phường, thị trấn
|
1.3
|
Tài chính - kế hoạch
|
6
|
|
a
|
Thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu thu
ngân sách Nhà nước, các loại thuế, phí và lệ phí trên địa bàn
|
2
|
|
b
|
Thu, chi, quyết toán ngân sách theo
đúng quy định; quản lý thu, chi tài chính rõ ràng, minh bạch đúng quy định của
Nhà nước
|
2
|
|
c
|
Quản lý tốt
công trình, dự án được cấp trên giao thực hiện trên địa
bàn
|
2
|
|
1.4
|
Về tài nguyên và môi trường
|
5
|
|
a
|
Quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền; tham gia hòa giải, giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
theo quy định.
|
2
|
|
b
|
Phối hợp thực hiện tốt công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng tại địa phương; thực hiện tốt việc đăng ký, quản lý hồ sơ địa
chính; theo dõi biến động đất đai và chỉnh lý hồ sơ địa
chính; thống kê, kiểm kê đất đai
|
1
|
|
c
|
Đảm bảo công tác quản lý nhà nước về
khoáng sản trên địa bàn; các hoạt động bảo vệ môi trường và vệ sinh môi trường khu dân cư được thực hiện tốt
|
1
|
|
d
|
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch hợp
vệ sinh ở thành thị đạt 95%, ở nông thôn đạt 93% trở
lên; tỷ lệ thu gom rác thải ở khu vực nông thôn đạt 80%, các khu vực dân cư tập
trung có hệ thống thu gom, tiêu thoát nước
|
1
|
|
2
|
Lĩnh vực văn hóa - xã hội
|
25
|
|
2.1
|
Giáo dục và đào tạo
|
7
|
|
a
|
Đảm bảo chỉ tiêu huy động trẻ em
trong độ tuổi đến trường
|
3
|
|
b
|
Duy trì, thực hiện tốt công tác phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ ở các cấp học mầm
non, tiểu học và trung học cơ sở
|
2
|
|
c
|
Trường học đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch; mạng lưới trường, lớp đạt so với kế hoạch
|
2
|
|
2.2
|
Y tế, dân số, KHH gia đình
|
6
|
|
a
|
Thực hiện tốt
các chương trình quốc gia về y tế; phòng, chống có hiệu quả dịch bệnh; chỉ đạo
thực hiện tốt chuẩn quốc gia về y tế xã
|
2
|
|
b
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y
tế đạt trên 80%
|
1
|
|
c
|
Thực hiện đạt các chỉ tiêu về Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình; Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên xuống dưới 15%
|
2
|
|
d
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi hàng năm giảm từ 1 - 1,5 %
|
1
|
|
2.3
|
Văn
hoá, thể dục, thể
thao
|
5
|
|
a
|
Thực hiện tốt các quy định về xây dựng
nếp sống văn hóa, văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội; không có bạo lực gia đình
|
2
|
|
b
|
93% làng, bản, khu phố được công nhận làng, bản, khu phố văn hóa;
90% hộ gia đình trở lên được công nhận 1 gia đình văn hóa
|
1
|
|
c
|
Phối hợp và thực hiện tốt công tác
bảo tồn các di tích, loại hình văn hóa
dân gian; duy trì phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao
ở địa phương
|
1
|
|
d
|
90% làng, bản, khu phố có nhà văn hóa, trung tâm học tập cộng đồng
|
1
|
|
2.4
|
Lĩnh vực xã hội
|
7
|
|
a
|
Công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình, bảo vệ, hỗ trợ người dễ bị tổn
thương trong các lĩnh vực đời sống gia đình và xã
hội được thực hiện tốt
|
1
|
|
b
|
Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách, quy định của Nhà nước đối với gia đình chính sách,
đối tượng xã hội; huy động các nguồn lực chăm sóc gia đình chính sách, đối tượng
xã hội gặp khó khăn; tổ chức tốt các hoạt động từ thiện, nhân đạo tại địa
phương
|
2
|
|
c
|
Tạo việc làm mới cho người lao động
đạt chỉ tiêu huyện, thị xã, thành phố giao
|
2
|
|
d
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm đạt 1,5-2,0%; 100% hộ nghèo, cận nghèo được hỗ trợ
các chế độ, chính sách của Nhà nước theo quy định
|
2
|
|
II
|
Thi hành pháp luật, Quốc phòng -
An ninh
|
21
|
|
1
|
Thi hành pháp luật
|
11
|
|
1.1
|
Triển khai tốt công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, của cấp trên và của địa
phương
|
3
|
|
1.2
|
Thực hiện tốt việc thi hành án tại
địa phương; phát hiện, xử lý vi phạm hành chính kịp thời, đúng thẩm quyền
|
2
|
|
1.3
|
Thực hiện đúng quy định về đăng ký
và quản lý hộ tịch; chứng thực; công tác đăng ký, quản lý cư trú
|
2
|
|
1.4
|
Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức tiếp
công dân, giải quyết kịp thời, có hiệu quả đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của công dân, không để khiếu
kiện kéo dài vượt cấp
|
3
|
|
1.5
|
Ban hành và thực hiện tốt các quy định về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
|
1
|
|
2
|
Quốc phòng - An ninh
|
10
|
|
2.1
|
Hoàn thành kế hoạch diễn tập, huấn luyện dân quân tự vệ, huấn luyện dự bị động viên; thực hiện tốt chỉ
tiêu tuyển quân, không có trường hợp loại trả, đào bỏ ngũ. Xây dựng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng
chiến đấu ở từng làng, bản, khu phố; Hoàn thành chỉ tiêu bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng - an ninh cho cán bộ thuộc đối tượng 3, đối tượng 4, chức sắc, chức việc;
phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.
|
4
|
|
2.2
|
Xây dựng kế hoạch và thực hiện các
biện pháp đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, các
tệ nạn xã hội và hành vi vi phạm pháp luật khác có hiệu quả, không để xảy ra
các vụ trọng án
|
2
|
|
2.3
|
Xử lý dứt điểm các vụ việc liên
quan đến lĩnh vực ANTT, các tệ nạn xã hội, xây dựng địa bàn xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự
|
2
|
|
2.4
|
Quản lý tốt
các hoạt động tôn giáo, không để xảy ra tình trạng lợi dụng
về tự do tín ngưỡng gây chia rẽ dân tộc, gây rối, bạo loạn
về an ninh trật tự tại địa bàn quản lý
|
2
|
|
III
|
Tổ chức và hoạt động của chính
quyền địa phương
|
17
|
|
1
|
HĐND, UBND được tổ chức và hoạt động
theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Bố trí đầy đủ số
lượng, chức danh cán bộ, công chức cấp xã
|
2
|
|
2
|
Ban hành Quy chế làm việc và hoạt động
đúng Quy chế; có chương trình công tác trọng tâm, có lịch
công tác tuần; thực hiện đảm bảo chế độ hội họp, giải quyết công việc
|
2
|
|
3
|
Chuẩn bị và tổ chức các kỳ họp của
HĐND đúng Luật, đại biểu tham dự đầy đủ các kỳ họp hoặc
không tham dự nhưng có lý do chính đáng
|
1
|
|
4
|
Các Nghị quyết
của HĐND đảm bảo quy định của pháp luật, sát với tình hình phát triển kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương; quy trình xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật đúng theo quy định
|
1
|
|
5
|
Có xây dựng chương trình giám sát
và thực hiện tốt chức năng giám sát của HĐND trong mọi lĩnh vực của địa
phương. Đại biểu HĐND thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tham gia tiếp xúc cử tri theo quy định
|
1
|
|
6
|
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
đầy đủ, kịp thời
|
2
|
|
7
|
Bố trí, phân công nhiệm vụ cho cán bộ,
công chức phù hợp với trình độ, năng lực
|
1
|
|
8
|
Tác phong, lề
lối và thời gian làm việc của cán bộ, công chức, được thực
hiện nghiêm túc
|
2
|
|
9
|
Thực hiện tốt
quy chế dân chủ cơ sở. Công khai, minh bạch các khoán đóng
góp của nhân dân, quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản
đóng góp
|
2
|
|
10
|
Các chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức được thực hiện đảm bảo, không có khiếu kiện
khiếu nại
|
1
|
|
11
|
Tổ chức quản lý tốt mốc giới, bản đồ địa giới hành chính; không để các tranh chấp
địa giới hành chính xảy ra; kịp thời báo cáo, phối hợp khôi phục đúng nguyên
trạng các mốc địa giới hành chính bị hư hỏng, mất mát
|
1
|
|
12
|
100% cán bộ, công chức cấp xã đạt
chuẩn theo quy định
|
1
|
|
IV
|
Kết
quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính:
Căn cứ kết quả đánh giá chấm điểm chỉ số cải cách hành chính từ năm trước liền kề đã được
UBND cấp huyện quyết định xếp loại để tính điểm
|
7
|
|
1
|
Kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính đạt loại xuất sắc
|
7
|
|
2
|
Kết quả thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đạt loại tốt
|
5
|
|
3
|
Kết quả thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính loại khá
|
3
|
|
4
|
Kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính đạt trung bình trở xuống
|
0
|
|
V
|
Điểm thưởng: Nhiều tiêu chí về
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh... vượt so
với kế hoạch; đạt một số thành tích xuất sắc trong hoạt động thực hiện nhiệm
vụ
|
5
|
|
|
Tổng
cộng điểm
|
100
|
|
Điều 5. Cách chấm
điểm
1. Tùy theo mức độ hoàn thành của từng
tiêu chí để chấm từ 0 đến điểm tối đa theo điểm chuẩn quy định. Điểm được làm
tròn 02 số sau dấu phẩy. Điểm tổng cộng là tổng điểm của từng tiêu chí và điểm thưởng nhưng tối đa không quá 100 điểm.
2. Đối với các tiêu chí có định lượng:
Nếu hoàn thành từ 100% so với kế hoạch trở lên thì chấm điểm tối đa; nếu hoàn thành từ 80% đến dưới 100% so với kế
hoạch thì trừ đi 1/3 số điểm của tiêu
chí đó; nếu hoàn thành từ 50% đến dưới 80% so với kế hoạch thì trừ đi 2/3 điểm
của tiêu chí đó; nếu hoàn thành dưới 50% so với kế hoạch thì không chấm điểm.
3. Đối với các tiêu chí không định lượng
được: Nếu thực hiện đầy đủ, đảm bảo chất lượng và đúng thời gian thì chấm điểm
tối đa; nếu thực hiện không đầy đủ hoặc đầy đủ nhưng không đúng thời gian thì
trừ đi 1/3 số điểm; nếu thực hiện không đầy đủ và không đúng thời gian thì trừ đi 2/3 số điểm; nếu không thực hiện
thì chấm 0 điểm.
4. Sau khi chấm điểm theo quy định,
những đơn vị nào vi phạm các nội dung sau sẽ bị trừ 05 điểm.
a) Có cán bộ, công chức vi phạm đến mức
phải xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy tố trước pháp luật.
b) Để xảy ra trọng
án trên địa bàn.
Điều 6. Xếp loại
1. Căn cứ vào kết quả chấm điểm của từng đơn vị để
xếp loại theo 04 mức sau:
a) Xếp loại hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ đối với xã, phường, thị trấn đạt từ
85 điểm trở lên.
b) Xếp loại hoàn
thành tốt nhiệm vụ xã, phường, thị trấn đạt từ 75 đến dưới 85 điểm.
c) Xếp loại hoàn
thành nhiệm vụ đối với xã, phường, thị trấn đạt từ 50 đến dưới 75 điểm.
d) Xếp loại
không hoàn thành nhiệm vụ đối với xã, phường, thị trấn đạt dưới 50 điểm.
2. Những đơn vị nào vi phạm một trong
những nội dung sau đây thì hạ 01 bậc xếp loại so với loại đạt được:
a) Nội bộ mất đoàn kết kéo dài, không
xử lý kiên quyết, dứt điểm.
b) Vi phạm quy chế dân chủ, để xảy ra tình hình mất ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội, để xảy ra điểm
nóng.
Chương III
QUY TRÌNH ĐÁNH
GIÁ, XẾP LOẠI VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
Điều 7. Quy trình
đánh giá và xếp loại
1. Từ ngày 01/12 đến ngày 15/12 hàng
năm HĐND và UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp tiến hành tự đánh giá, chấm
điểm và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của đơn vị mình theo quy
định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy định này, báo cáo UBND huyện, thành phố, thị
xã (qua Phòng Nội vụ) để tổng hợp.
Hồ sơ UBND cấp
xã gửi Phòng Nội vụ gồm:
a) Báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm
điểm và xếp loại chính quyền của đơn vị (Gửi Thường trực HĐND, các phòng, ban
thuộc UBND cấp huyện).
b) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh của năm đánh giá (bản chính thức), Nghị quyết của HĐND xã,
phường, thị trấn về nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng
- An ninh của năm đánh giá (bản chính thức);
c) Hồ sơ, tài liệu chứng minh kết quả
tự đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo các tiêu chí quy định tại Điều 4 Quy định này: các văn
bản pháp luật, văn bản giao nhiệm vụ; văn bản, tài liệu kiểm
tra, thanh tra, giám sát, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và kết quả
hoạt động, quản lý điều hành, thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Từ ngày 15/12 đến ngày 20/12 các phòng, ban thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã căn cứ
theo chức năng nhiệm vụ tiến hành đánh giá, chấm điểm mức độ thực hiện nhiệm vụ của các xã, phường, thị trấn đối với các tiêu chí có liên quan theo yêu cầu của UBND huyện, thành
phố, thị xã và gửi về Phòng Nội vụ để tổng hợp.
3. Từ ngày 21/12 đến ngày 31/12, trên
cơ sở kết quả tự đánh giá xếp loại của các xã, phường, thị
trấn và kết quả đánh giá của các phòng, ban chuyên môn, Phòng Nội vụ tiến hành tổng hợp, dự kiến xếp
loại và tham mưu tổ chức Hội nghị gồm Thường trực HĐND, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND huyện, thành phố, thị xã xem xét quyết định.
4. Từ ngày 01/01 đến ngày 15/01 năm
sau UBND huyện, thành phố, thị xã xem xét, quyết định và thông báo kết quả xếp
loại đến Sở Nội vụ; Huyện, Thành, Thị ủy; các tổ chức chính trị - xã hội cấp
huyện; các cơ quan, đơn vị cấp huyện có liên quan; HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn.
Điều 8. Lưu trữ hồ
sơ đánh giá xếp loại
Phòng Nội vụ huyện, thành phố, thị xã
thực hiện việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu đánh giá, xếp loại xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về
lưu trữ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nội vụ: Căn cứ Quy định này thực
hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương tổ chức thực hiện đánh
giá xếp loại chính quyền địa phương ở các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng
quy định.
2. UBND huyện, thành phố, thị xã:
a) Căn cứ bộ tiêu chí đánh giá, xếp
loại chính quyền địa phương ở cấp xã tại điều 3 Quy định này, UBND các huyện,
thành phố, thị xã chỉ đạo các phòng, ban và các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện.
b) Theo dõi, đôn đốc và chỉ đạo kịp
thời việc thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra. Tập trung chỉ đạo các xã, phường, thị
trấn trong năm xếp loại hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ và các
tiêu chí còn đạt thấp;
c) Trong trường hợp chính quyền địa
phương các xã, phường, thị trấn đã được công nhận xếp loại,
nhưng sau đó mới phát hiện có khuyết điểm thì UBND huyện, thành phố, thị xã phải
xem xét, làm rõ. Nếu kết luận có khuyết điểm thì hủy bỏ kết
quả đã công nhận và tiến hành xếp loại lại.
3. Phòng Nội vụ huyện, thành phố, thị
xã: Chủ trì phối hợp với các phòng, ban có liên quan tham mưu UBND huyện, thành
phố, thị xã theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đánh giá, xếp loại chính quyền địa phương ở cấp xã, kịp thời
tham mưu UBND huyện, thành phố, thị xã theo đúng yêu cầu tại Quy định này.
4. Đối với các xã, phường, thị trấn:
HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Ủy ban mặt
trận TQVN và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp thực
hiện tự đánh giá, xếp loại chính quyền địa phương ở đơn vị mình và báo cáo kết
quả để Đảng ủy có ý kiến trước khi gửi kết quả đến UBND
huyện, thành phố, thị xã./.