Quyết định 29/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã; số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành

Số hiệu 29/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/12/2010
Ngày có hiệu lực 10/01/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Dương Minh Điều
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
 TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 29/2010/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 31 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC CẤP XÃ; SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 271/2010/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Căn cứ Quyết định số 3322/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn của tỉnh Tiền Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định số lượng, chức danh cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã như sau:

1. Số lượng, chức danh cán bộ chuyên trách:

Mỗi xã, phường, thị trấn loại 1, loại 2, loại 3 được bố trí 11 cán bộ chuyên trách, gồm:

a) Bí thư Đảng ủy;

b) Phó Bí thư Đảng ủy;

c) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

đ) 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (đối với xã có dưới 8.000 nhân khẩu bố trí 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và 01 Ủy viên Ủy ban nhân dân);

e) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

g) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

h) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

i) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;

k) Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh Việt Nam;

2. Thực hiện bố trí kiêm nhiệm:

- Chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân do Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm (không bố trí Chủ tịch Hội đồng nhân dân chuyên trách).

- Ở những xã, phường, thị trấn nơi Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bố trí 02 Phó Bí thư Đảng ủy, trong đó có 01 Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng, 01 Phó Bí thư kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

- 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách kinh tế;

- 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (hoặc Ủy viên Ủy ban nhân dân đối với những xã, phường, thị trấn có dưới 8.000 nhân khẩu) phụ trách Văn hóa - Xã hội, Tôn giáo;

3. Số lượng, chức danh công chức cấp xã:

a) Xã, phường, thị trấn loại 1 được bố trí 14 công chức chuyên môn, gồm:

- 02 Tài chính - Kế toán;

- 02 Tư pháp - Hộ tịch;

- 03 Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã);

[...]