Quyết định 29/2007/QĐ-UBND về Quy chế hòa giải viên ở cơ sở do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 29/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/08/2007
Ngày có hiệu lực 02/09/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Lữ Ngọc Cư
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

UBND TỈNH ĐẮKLẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2007/QĐ-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 23 tháng 08 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở ngày 25/12/1998;

Căn cứ Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở;

Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 33/TTr-STP ngày 17/7/2007.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này "Quy chế hòa giải viện ở cơ sở".

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các hòa giải viên ở cơ sở chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2 (để thực hiện);
- Bộ Tư pháp; (để báo cáo)
- TT. Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- TT. HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- CT, các P.CT UBND t/h;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Lắk;
- VP: LĐ VP, các P, …
- Lưu: VT, NC, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư

 

QUY CHẾ

HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 23/8/2007 của UBND tỉnh Đắk Lắk)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Hòa giải viên ở cơ sở

Hòa giải viên ở cơ sở là những người được nhân dân tín nhiệm bầu ra và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận để thực hiện việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết những vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư.

Điều 2. Mục đích, nguyên tắc hoạt động của hòa giải viên

Mục đích, nguyên tắc hoạt động của hòa giải viên theo quy định tại Điều 1, Điều 4 Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở và Điều 2 Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh này.

Điều 3. Quản lý hòa giải viên

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổ chức bồi dưỡng và hướng dẫn Phòng Tư pháp bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho hòa giải viên; biên soạn tài liệu pháp luật phục vụ công tác hòa giải; sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng, báo cáo công tác hòa giải ở cơ sở cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo định kỳ 6 tháng, hàng năm.

2. Phòng Tư pháp các huyện, thành phố giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiện toàn tổ chức và hoạt động hòa giải; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở các xã, phường, thị trấn; bồi dưỡng nghiệp vụ cho hòa giải viên ở địa phương; sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động hòa giải cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Sở Tư pháp theo định kỳ hàng tháng, quý, năm;

3. Cán bộ tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ hòa giải, hòa giải viên; bồi dưỡng nghiệp vụ, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho các tổ hòa giải; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp miễn nhiệm hòa giải viên; sơ kết tổng kết, thi đua khen thưởng, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động hòa giải cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tư pháp theo định kỳ hàng tháng, quý, năm.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm;

- Quyết định công nhận hòa giải viên, thành lập tổ hòa giải ở địa phương, quản lý tổ chức và hoạt động của các tổ hòa giải, hòa giải viên:

[...]