Quyết định 29/2006/QĐ-BNN về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 29/2006/QĐ-BNN |
Ngày ban hành | 21/04/2006 |
Ngày có hiệu lực | 16/05/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Cao Đức Phát |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2006/QĐ-BNN |
Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2006 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN CÂY LƯƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày
18/7/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 220/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ
Thành lập Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm được thành lập theo điểm d khoản 1 Điều 2 Quyết định số 220/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
2. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm là đơn vị sự nghiệp khoa học, trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về lĩnh vực cây lương thực và cây thực phẩm, chủ yếu là cây lúa, cây đậu đỗ và cây có củ; Viện đồng thời thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng.
3. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm được cấp kinh phí hoạt động, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch quốc tế tiếng Anh của Viện là: Food Crops Research Institute, viết tắt là FCRI.
Trụ sở chính của Viện đặt tại huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương; Cơ sở II của Viện đặt tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Cơ sở II Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm được sử dụng con dấu và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo uỷ quyền của Viện trưởng và quy định của pháp luật.
1. Xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ dài hạn, năm năm và hàng năm về các lĩnh vực được quy định tại khoản 2, Điều 1 quyết định này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Thực hiện nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về các lĩnh vực:
a) Công nghệ sinh học, sinh lý, sinh hoá và di truyền cây lương thực, cây thực phẩm;
b) Chọn, tạo và nhân giống cây lương thực, cây thực phẩm;
c) Cơ cấu cây trồng, quy trình canh tác, phòng trừ sâu bệnh, dịch hại đối với cây lương thực và cây thực phẩm;
d) Hệ thống nông nghiệp;
đ) Kinh tế và thị trường cây lương thực, cây thực phẩm;
e) Kiểm nghiệm chất lượng lương thực và thực phẩm.
3. Thực hiện nhiệm vụ khuyến nông vùng Đồng bằng sông Hồng.
4. Thực hiện hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác chuyên gia và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn với các tổ chức và cá nhân nước ngoài theo quy định của Nhà nước.
5. Liên kết, hợp tác về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thử nghiệm kỹ thuật mới, đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực được giao với các tổ chức trong nước theo quy định của pháp luật.
6. Sản xuất kinh doanh theo đúng qui định của pháp luật.
7. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản được giao đúng quy định của pháp luật.
1. Lãnh đạo Viện: