ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2893/QĐ-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 27 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Thực hiện Thông báo số
169/TB-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả cuộc họp
Ban Chỉ đạo Chương trình khoa học - công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn
2006 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học - Công nghệ tại Tờ trình số 337/TTr-SKHCN ngày 05 tháng 9 năm 2006 về
việc phê duyệt Chương trình khoa học - công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn
2006 - 2010 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình khoa học
- công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Khoa học và Công nghệ.
Kinh phí thực hiện: từ nguồn
ngân sách sự nghiệp khoa học.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
Bộ KH&CN: Để báo cáo
Cục SH trí tuệ:Để báo cáo
TT.TU, TT. HĐND: Để B.cáo
CT.UBND: Để báo cáo
Như điều 2: Để TH
Lưu VT-TH.
P1/ 15/9/A KHCN
|
KT.CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Văn Niên
|
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TỈNH
BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2893/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2006 của UBND tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu )
I. SỰ CẦN THIẾT
PHẢI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH:
1. Đặt vấn đề.
Hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ trong những năm qua có nhiều chuyển biến đáng kể. Khoa học
công nghệ (KHCN) có những tác động rõ nét, nhiều luận cứ khoa học đã tham mưu
cho Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách
và quyết định tạo ra nhiều giải pháp mới và các điểm sáng về ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong chế biến, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến hạt điều, cao
su ... có được các kết quả trên một phần xuất phát từ những cơ chế khuyến khích
đầu tư và áp dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất và đời sống. Về sản xuất, các chủ
doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong điều hành quản lý, song cũng còn một số
chủ doanh nghiệp dân doanh còn nhiều khó khăn. Quá trình hình thành và phát triển
của hầu hết các doanh nghiệp có khởi nguồn từ những doanh nghiệp quy mô nhỏ hoặc
sản xuất truyền thống, nên phần lớn thiết bị công nghệ bộc lộ nhiều bất cập, tốc
độ phát triển của các doanh nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh, nhiều
sản phẩm còn không ít hạn chế: Năng suất chất lượng thấp, giá thành cao chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường nội địa, khu vực và quốc tế. Vấn đề đổi mới thiết
bị công nghệ thì các chủ doanh nghiệp còn nhiều ngần ngại lo gặp nhiều rủi ro,
đôi khi còn chưa xác định được nhu cầu doanh nghiệp cần đổi mới thiết bị công
nghệ gì cho phù hợp với vốn, năng lực, thị trường và hiệu quả sản xuất hiện
nay. Vấn đề áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO,
HACCP, GMP); Xác lập, bảo hộ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ, nhất là về nhãn
hiệu hàng hoá gần đã đây được các doanh nghiệp quan tâm, nhưng việc áp dụng, thực
thi trong doanh nghiệp nói chung còn hạn chế. Mặt khác, việc tác động, khuyến khích,
hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhằm đổi mới sản
phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh còn nhiều bất cập. Đó là những vấn đề cần
quan tâm tháo gỡ trong thời gian tới.
2. Cơ sở pháp lý:
Căn cứ Nghị định số
119/1999/NĐ-CP ngày 18/09/1999 của Chính phủ về một số chính sách cơ chế tài
chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ
và Thông tư liên tịch số 2341/2000/TTLT-BKHCNMT – BTC ngày 28 tháng 11 năm 2000
của Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) và
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/1999/NĐ-CP về một số chính
sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động
khoa học và công nghệ.
Căn cứ Quyết định số
68/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005 về việc phê duyệt chương trình hỗ trợ
phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
Căn cứ Quyết định số
191/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2005 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010”.
Căn cứ Chỉ thị số
22/2004/CT-UBND ngày 30/03/2004 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về chương trình
công tác hội nhập kinh tế quốc tế năm 2004.
Căn cứ Quyết định số
2243/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập
Ban Chỉ đạo Chương trình khoa học - công nghệ hỗ trợ các doanh nghiệp giai đoạn
2005 - 2010 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Căn cứ Chương trình khoa học -
công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2006 – 2010 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Công văn số 4746/QĐ-UBND ngày 09 tháng
12 năm 2005.
Căn cứ Thông báo số 169/TB-UBND
ngày 21 tháng 8 năm 2006 kết quả cuộc họp Ban Chỉ đạo Chương trình khoa học -
công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn năm 2006 - 2010 ý kiến kết luận của đồng
chí Phó Chủ tịch tỉnh kiêm Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình khoa học - công nghệ
hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 tại cuộc họp Ban Chỉ đạo và Ban Thư
ký Chương trình khoa học - công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp.
II. MỤC TIÊU
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh
nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của
hàng hoá nâng cao năng lực trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao nhận thức của doanh
nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh
sản xuất hàng xuất khẩu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến: ISO 9000, ISO 14000, HACCP, GMP, TMQ, SA 8000… tại
các doanh nghiệp.
- Tăng cường số lượng các doanh
nghiệp tham gia bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Tăng cường sản suất sạch, xử
lý giảm thiểu ô nhiễm tại các cơ sở sản xuất và dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích doanh nghiệp đổi
mới công nghệ, thiết bị và sản phẩm; tiết kiệm năng lượng tại các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ có nguồn phụ tải lớn nhằm giảm thiểu chi phí năng lượng, giảm
giá thành và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý doanh nghiệp và thương mại điện tử.
III. ĐỐI TƯỢNG.
Đối tượng áp dụng chương trình:
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi thành phần kinh tế (doanh nghiệp nhà
nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp doanh, doanh nghiệp tư nhân, hợp
tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có pháp nhân Việt Nam …) đang hoạt
động theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu. Trong đó ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, các loại
hàng hoá là sản phẩm chủ lực của địa phương và các doanh nghiệp có thương hiệu
đạt uy tín trên thị trường.
IV. NỘI DUNG
CÁC CHƯƠNG TRÌNH
1. Áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến theo các tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, HACCP, ISO 14000, SA 8000
...
2. Xác lập quyền sở hữu trí tuệ
về nhãn hiệu hàng hoá
3. Sản xuất sạch hơn, xử lý giảm
thiểu ô nhiễm môi trường
4. Đổi mới công nghệ, thiết bị
và sản phẩm; tiết kiệm năng lượng
5. Ứng dụng công nghệ thông tin:
nâng cao nhận thức về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp,
đào tạo kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp và
thương mại điện tử.
V. PHƯƠNG THỨC
HỖ TRỢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH
1. Áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến
a) Nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ về tư vấn, chứng nhận,
giám sát. Kinh phí được cấp một lần sau khi doanh nghiệp được tổ chức đánh giá
cấp giấy chứng nhận ISO, HACCP ...
b) Mức hỗ trợ:
Do Hội đồng Khoa học - Công nghệ
xét duyệt quyết định: tối đa không quá 50 triệu đồng/doanh nghiệp áp dụng ISO
và không quá 100 triệu đồng/doanh nghiệp áp dụng HACCP.
c) Hình thức hỗ trợ:
Hỗ trợ sau khi doanh nghiệp được
cấp giấy chứng nhận ISO, HACCP; kinh phí được cấp một lần khi doanh nghiệp có đủ
hồ sơ, chứng từ hợp lệ.
2. Xác lập quyền sở hữu trí
tuệ về nhãn hiệu hàng hoá.
a) Nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo
hộ nhãn hiệu hàng hoá trong nước và nước ngoài.
b) Mức hỗ trợ:
- Do Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ quyết định:
+ Hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng
hoá trong nước: 5.000.000 đồng/nhãn hiệu; mỗi doanh nghiệp được hỗ trợ tối đa
03 nhãn hiệu hàng hoá được bảo hộ.
+ Hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng
hoá ra nước ngoài: 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng/nhãn hiệu; mỗi doanh nghiệp
được hỗ trợ 01 nhãn hiệu hàng hoá được bảo hộ.
c) Hình thức hỗ trợ:
Hỗ trợ sau khi doanh nghiệp được
cấp văn bằng bảo hộ; kinh phí được cấp một lần khi doanh nghiệp có đủ hồ sơ và
chứng từ hợp lệ.
3. Sản xuất sạch hơn, xử lý
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
a) Nội dung hỗ trợ:
- Sản xuất sạch hơn:
+ Nghiên cứu, xác định các
nguyên nhân gây thải và lãng phí; Nghiên cứu, cải tiến quy trình sản xuất sạch
hơn; Xây dựng quy trình áp dụng sản xuất sạch hơn; Phân tích mẫu; Tập huấn kiến
thức cơ bản cho nhóm sản xuất sạch; Viết báo cáo tổng hợp, đánh giá kết quả; kiểm
tra, giám sát và nghiệm thu.
- Xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi
trường:
+ Khảo sát đánh giá hiện trạng;
thiết kế, xây dựng công trình; phân tích mẫu; đào tạo, hướng dẫn vận hành hệ thống;
kiểm tra, giám sát và nghiệm thu; báo cáo tổng kết thực hiện đề án.
b) Mức hỗ trợ:
Do Hội đồng Khoa học - Công nghệ
xét duyệt quyết định; Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện dự án không quá 30%
tổng kinh phí cho việc thực hiện dự án của doanh nghiệp và không quá 100 triệu
đồng/doanh nghiệp.
c) Hình thức hỗ trợ:
Hỗ trợ sau khi được Hội đồng nghiệm
thu đánh giá đạt yêu cầu, kinh phí được cấp 1 lần khi doanh nghiệp có đủ hồ sơ,
chứng từ hợp lệ.
4. Đổi mới công nghệ, thiết bị
và tiết kiệm năng lượng
a) Nội dung hỗ trợ:
Đổi mới công nghệ, thiết bị: Hỗ
trợ khảo sát lựa chọn công nghệ; chuyển giao công nghệ; đào tạo tập huấn nhân
công vận hành chạy thử; nguyên vật liệu năng lượng chạy thử; kiểm định chất lượng
sản phẩm; kiểm tra, giám sát và nghiệm thu, báo cáo tổng kết đề án.
Tiết kiệm năng lượng: Hỗ trợ kiểm
toán năng lượng; thiết kế cải tạo hệ thống; đào tạo về công tác tiết kiệm năng
lượng; nguyên vật liệu năng lượng vận hành chạy thử; kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu; báo cáo tổng kết đề án.
b) Mức hỗ trợ:
Do Hội đồng Khoa học - Công nghệ
xét duyệt quyết định; Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện dự án không quá 30%
tổng kinh phí cho việc thực hiện dự án của doanh nghiệp và không quá 100 triệu
đồng/doanh nghiệp.
c) Hình thức hỗ trợ:
Hỗ trợ sau khi được Hội đồng
nghiệm thu đánh giá đạt yêu cầu, kinh phí được cấp 01 lần khi doanh nghiệp có đủ
hồ sơ, chứng từ hợp lệ.
5. Ứng dụng công nghệ thông
tin.
a) Nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ tập huấn nâng cao nhận thức
về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp; Đào tạo kỹ năng ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp và thương mại điện tử; Xây
dựng mô hình và giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp
vừa và nhỏ; Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website quảng bá sản phẩm và thực hiện
thương mại điện tử.
b) Mức hỗ trợ:
Do Hội đồng Khoa học - Công nghệ
xét duyệt quyết định; Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện dự án không quá 30%
tổng kinh phí cho việc thực hiện dự án của doanh nghiệp và không quá 100 triệu
đồng/doanh nghiệp.
c) Hình thức hỗ trợ:
Hỗ trợ sau khi được Hội đồng
nghiệm thu đánh giá đạt yêu cầu, kinh phí được cấp 1 lần khi doanh nghiệp có đủ
hồ sơ, chứng từ hợp lệ.
VI. ĐIỀU KIỆN,
TIÊU CHÍ HỖ TRỢ
- Điều kiện chung:
+ Đã đăng ký nộp thuế.
+ Hoạt động đúng ngành nghề đã
đăng ký kinh doanh.
+ Có đủ nguồn lực (nhân lực,
kinh phí…) đảm bảo cho hoạt động theo nội dung của chương trình mà doanh nghiệp
tham gia.
- Thực hiện đầy đủ yêu cầu của hồ
sơ quy định tham gia chương trình.
- Tiêu chí và thủ tục hỗ trợ.
1. Áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến
- Ưu tiên:
+ Doanh nghiệp có hàng xuất khẩu.
+ Doanh nghiệp có tiềm lực kinh
tế, kim ngạch xuất khẩu và thị trường xuất khẩu ổn định.
+ Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ
và công nhân có năng lực chuyên môn và khả năng quản lý.
- Thủ tục:
+ Đơn đăng ký tham gia chương
trình hỗ trợ.
+ Thuyết minh đề án hỗ trợ doanh
nghiệp .
2. Xác lập quyền sở hữu trí
tuệ về nhãn hiệu hàng hoá
- Ưu tiên:
+ Doanh nghiệp có thị trường sản
xuất, dịch vụ ổn định và có uy tín.
+ Doanh nghiệp có hàng xuất khẩu
và thị trường xuất khẩu ổn định.
- Thủ tục:
+ Đơn đăng ký tham gia chương trình
hỗ trợ doanh nghiệp.
+ Mẫu nhãn hiệu.
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và danh mục hàng hoá/dịch vụ xin đăng ký bảo hộ.
3. Áp dụng sản xuất sạch hơn,
xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường
- Ưu tiên:
+ Công nghệ thiết bị của dự án đảm
bảo các tiêu chuẩn về môi trường theo quy định của Nhà nước.
+ Là cơ sở hoạt động sản xuất,
kinh doanh địa điểm đã được quy hoạch ổn định.
+ Các lĩnh vực sản xuất, chế biến
thuỷ sản, nông sản, thực phẩm.
- Thủ tục:
+ Đơn đăng ký tham gia chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp.
+ Thuyết minh đề án hỗ trợ doanh
nghiệp.
4. Đổi mới công nghệ, thiết bị
và tiết kiệm năng lượng
- Ưu tiên:
+ Công nghệ thiết bị của dự án đảm
bảo các tiêu chuẩn về môi trường theo quy định của Nhà nước.
+ Doanh nghiệp có hàng xuất khẩu
và có thị trường xuất khẩu ổn định.
+ Doanh nghiệp có tiềm lực kinh
tế, kim ngạch xuất khẩu và doanh thu hàng năm lớn.
+ Sản phẩm của công nghệ ứng dụng
có khả năng xuất khẩu hoặc thay thế hàng ngoại nhập.
+ Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ
và công nhân có năng lực chuyên môn và khả năng quản lý.
+ Công nghệ ứng dụng đạt trình độ
tiên tiến, hao tốn ít năng lượng, tỉ lệ phế phẩm thấp, và công nghệ thuộc ngành
nghề ưu tiên của tỉnh.
- Thủ tục:
+ Đơn đăng ký tham gia chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp.
+ Thuyết minh đề án hỗ trợ doanh
nghiệp.
5. Ứng dụng công nghệ thông
tin
- Ưu tiên:
+ Doanh nghiệp có hàng xuất khẩu
và thị trường xuất khẩu ổn định
+ Doanh nghiệp có nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu về công nghệ thông tin
- Thủ tục:
+ Đơn đăng ký tham gia chương trình
hỗ trợ doanh nghiệp.
+ Thuyết minh đề án hỗ trợ doanh
nghiệp.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Đối với Ban Chỉ đạo
Các thành viên Ban Chỉ đạo
chương trình thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7
năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh, có quy định phân công cụ thể riêng.
2. Đối với Sở Khoa học – Công
nghệ
Hàng năm Sở Khoa học – Công nghệ
thông báo cho các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố danh mục các
lĩnh vực được hỗ trợ của chương trình và tổ chức các hội nghị phổ biến, tuyên
truyền nội dung chương trình cho doanh nghiệp biết đăng ký tham gia. Thành lập
Hội đồng Khoa học - Công nghệ chuyên ngành để xem xét về tính khả thi và kinh
phí hỗ trợ dự án theo quy định.
3. Đối với các ngành, đơn vị
- Căn cứ nội dung thông báo hàng
năm về Chương trình khoa học - công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp, các ngành tổ chức
triển khai và khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực hiện.
- Hàng năm, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh và Báo Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức các đợt tuyên truyền nội dung
chương trình khoa học công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo.
4. Kinh phí tổ chức thực
hiện: Kinh phí tổ chức họp Hội đồng, tuyên truyền phổ biến và tổng kết nghiệm
thu.....áp dụng Thông tư liên tịch số 45/2001/TTLT-BTC – BKHCNMT ngày 18 tháng 6
năm 2001 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ
Khoa học - Công nghệ) hướng dẫn một số chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ và các quy định hiện hành.
5. Báo cáo, sơ kết, tổng kết
- Báo cáo định kỳ một năm hai lần
về tình hình triển khai thực hiện chương trình.
- Tổ chức sơ kết: 02 năm một lần
đánh giá những nội dung đã và đang thực hiện, những kiến nghị, bổ sung nhằm
nâng cao chất lượng hỗ trợ cho doanh nghiệp.
- Tổ chức tổng kết chương trình,
đánh giá kết quả đạt được qua các giai đoạn đối với từng lĩnh vực của chương
trình; Đánh giá công tác phục vụ hỗ trợ doanh nghiệp của Ban Chỉ đạo và các nội
dung khác; Tổ chức khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích trong công
tác thực hiện chương trình khoa học công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp.
VIII. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH.
Chương trình này thay thế cho
Chương trình khoa học - công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2006 – 2010 đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4746/QĐ-UBND ngày 09
tháng 12 năm 2005 và có hiệu lực từ ngày ký./.