Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 289/QĐ-VPCTN năm 2012 về Quy chế làm việc của Văn phòng Chủ tịch nước

Số hiệu 289/QĐ-VPCTN
Ngày ban hành 23/11/2012
Ngày có hiệu lực 23/11/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Chủ tịch nước
Người ký Đào Việt Trung
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

VĂN PHÒNG
CHỦ TỊCH NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 289/QĐ-VPCTN

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH NƯỚC

CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH NƯỚC

Căn cứ Quyết định số 86 QĐ/CTN ngày 26/5/1998 của Chủ tịch nước quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Chủ tịch nước;

Căn cứ Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg ngày 19/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Hành chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Văn phòng Chủ tịch nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, thay thế Quy chế hoạt động của Văn phòng Chủ tịch nước số 15 QC/VPCTN ngày 31/5/2002.

Điều 3. Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Chủ tịch nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- CTN, PCTN (để b/c);
- CNVP, PCNVP;
- ĐƯ, CĐ, ĐTN, VPCTN;
- TLTK CTN, PCTN;
- Các Vụ, đơn vị thuộc VPCTN;
- Lưu: VT, Vụ TCHC.

CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH NƯỚC




Đào Việt Trung

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH NƯỚC

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 289/QĐ-VPCTN ngày 23/11/2012 của Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, lề lối làm việc, chế độ trách nhiệm, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Văn phòng Chủ tịch nước (sau đây gọi tắt là Văn phòng).

2. Quy chế này áp dụng đối với: Lãnh đạo Văn phòng; Tổ Trợ lý, Thư ký Chủ tịch nước; Tổ Trợ lý, Thư ký Phó Chủ tịch nước; các vụ và cán bộ, công chức (bao gồm cả những người làm việc theo chế độ hợp đồng) thuộc Văn phòng.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Văn phòng Chủ tịch nước làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên gia. Mọi hoạt động của Văn phòng phải tuân thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước và Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước (sau đây gọi tắt là Chủ nhiệm Văn phòng) trên cơ sở pháp luật và các quy định nội bộ của Văn phòng Chủ tịch nước, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phục vụ Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Hiến pháp và pháp luật quy định.

2. Mỗi công việc được giao cho một đơn vị, một cá nhân làm đầu mối chủ trì theo dõi xử lý. Thủ trưởng đơn vị và cá nhân được giao giải quyết công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao.

3. Giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục thời hạn quy định; tuân thủ đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc này.

4. Bảo đảm mối quan hệ phối hợp trong giải quyết công việc giữa các đơn vị và cán bộ, công chức theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Điều 3. Chế độ làm việc

1. Chế độ thủ trưởng là chế độ mà công chức phải chấp hành quyết định sự điều hành phân công công việc, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ của thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật và các quy định của Văn phòng Chủ tịch nước.

[...]