ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2885/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
30 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
VÙNG HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2045
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 44/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù và các quy định của pháp luật có liên quan;
Căn cứ Quyết định số
4711/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch
xây dựng vùng huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2035, tầm nhìn đến năm
2065;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Báo cáo thẩm định số 5307/SXD-QH ngày 28 tháng 7 năm 2021 về việc
nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2045 (kèm theo Tờ trình số 171/TTr-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2021 của UBND
huyện Quảng Xương).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Phê
duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2045, với những nội dung chính sau:
1. Lý do
và sự cần thiết lập điều chỉnh quy hoạch
- Trong giai đoạn hiện nay xuất
hiện nhiều yếu tố mới ảnh hưởng lớn đến định hướng phát triển của vùng huyện Quảng
Xương bao gồm: Nghị quyết số 786/NQ- UBTVQH14, ngày 16/10/2019 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa
trong đó huyện Quảng Xương đã sáp nhập xã Quảng Tân, Quảng Phong vào thị trấn
Quảng Xương gọi là thị trấn Tân Phong, xã Quảng Lĩnh sáp nhập với xã Quảng Lợi
là xã Tiên Trang, sáp nhập xã Quảng Vọng vào xã Quảng Phúc; Nghị quyết 58 NQ/TW
của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hoá đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045; Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Quảng Xương lần thứ
XXVI nhiệm kỳ 2020 - 2025 trong đó xác định đến năm 2030 huyện Quảng Xương phát
triển thành thị xã;
- Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 đang được nghiên cứu thực hiện trong đó có
nhiều định hướng mới tác động đến địa bàn huyện Quảng Xương về phát triển đô thị,
công nghiệp và du lịch, đồng thời, các đơn vị hành chính lân cận là thành phố Sầm
Sơn, thị xã Nghi Sơn đã được phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung, đang tổ chức
lập quy hoạch phân khu, huyện Nông Cống đã được phê duyệt quy hoạch xây dựng
vùng, thành phố Thanh Hóa và huyện Đông Sơn đang được lập điều chỉnh mở rộng
quy hoạch chung đô thị, do đó, cần nghiên cứu để kết nối tổng thể không gian
phát triển đô thị, nông thôn, khu chức năng, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật
đồng bộ của huyện Quảng Xương với với các đơn vị hành chính lân cận.
- Các định hướng phát triển hạ
tầng kỹ thuật liên vùng qua địa bàn huyện Quảng Xương và khu vực lân cận bao gồm:
Tuyến đường ven biển, tuyến đường Thái Bình kết nối huyện Quảng Xương với huyện
Nông Cống, tuyến đường Thanh Niên kéo dài kết nối từ Quốc lộ 1A đến Quốc lộ 45,
tuyến đường nối đại lộ Võ Nguyên Giáp với khu công nghiệp Lưu Bình đang được
nghiên cứu triển khai đầu tư xây dựng. Ngoài ra, cần nghiên cứu điều chỉnh mạng
lưới giao thông cho phù hợp với giai đoạn hiện nay.
Từ những lý do trên, việc lập
điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đến năm
2045 là cần thiết, nhằm phù hợp với các định hướng phát triển trong tình hình mới;
cụ thể hóa các đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; gắn kết
chặt chẽ các quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch các khu chức năng và quy hoạch
xây dựng xã cả về không gian và hệ thống hạ tầng xã hội, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật; Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, tiềm năng và lợi thế của huyện;
làm cơ sở triển khai các quy hoạch, kế hoạch hành động, thu hút đầu tư và quản
lý thực hiện theo quy hoạch.
2. Phạm vi,
ranh giới, quy mô lập quy hoạch
- Ranh giới lập quy hoạch xây dựng
vùng huyện Quảng Xương: bao gồm toàn bộ địa giới huyện Quảng Xương (25 xã và 01
thị trấn), có giới hạn như sau:
+ Phía Bắc: giáp thành phố
Thanh Hóa và thành phố Sầm Sơn;
+ Phía Nam: giáp thị xã Nghi
Sơn;
+ Phía Đông: giáp Biển Đông;
+ Phía Tây: giáp huyện Nông Cống,
huyện Đông Sơn.
- Quy mô diện tích lập quy hoạch
khoảng: 171,26 km2.
3. Quan điểm,
mục tiêu lập quy hoạch
3.1. Quan điểm:
- Quy hoạch xây dựng vùng huyện
Quảng Xương phải phù hợp với các định hướng phát triển của tỉnh trong giai đoạn
mới: Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát
triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số
13/NQ-CP ngày 03/02/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị Quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị; Nghị quyết đại hội Đảng
bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện Quảng Xương lần thứ XXVI, nhiệm kỳ 2020-2025; Bám sát các kế hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới.
- Khai thác tối đa tiềm năng, lợi
thế của địa phương, phù hợp với khả năng huy động vốn, sử dụng hiệu quả nguồn lực
và các nguồn lực từ bên ngoài trên tất cả các lĩnh vực; Gắn kết với các vùng
lân cận trong sự phát triển chung.
- Tận dụng tối đa cơ hội do sự
phát triển lan tỏa của Khu kinh tế Nghi Sơn, thành phố Thanh Hóa - thành phố Sầm
Sơn; đặc biệt là đối với dải ven biển và dọc trục Quốc lộ 1A.
- Phải giữ gìn vùng đệm sinh
thái, truyền thống lịch sử, lối sống cộng đồng khi khu vực nằm giữa hai vùng
phát triển công nghiệp hóa và đô thị hóa mạnh mẽ, để tạo được bản sắc riêng.
- Phát triển hài hòa giữa các
vùng đô thị và nông thôn, các vùng chức năng; tôn trọng tự nhiên; ứng phó với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng để đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
3.2. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa các chủ trương
chính sách các cấp để phát triển kinh tế xã hội của huyện Quảng Xương; tích hợp
thống nhất quy hoạch các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện, làm công cụ để chỉ
đạo, triển khai thực hiện các kế hoạch đầu tư công, thu hút đầu tư trên địa bàn
huyện Quảng Xương trong từng thời kỳ.
- Tổ chức hệ thống đô thị, nông
thôn, khu chức năng và hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo từng giai đoạn. Xây
dựng và phát triển huyện Quảng Xương đến năm 2030 trở thành thị xã.
- Là cơ sở pháp lý, công cụ chỉ
đạo để tổ chức lập quy hoạch đô thị, quy hoạch chung xã, quy hoạch các khu chức
năng trên địa bàn huyện, chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2020- 2025 và các giai đoạn tiếp theo.
4. Tính chất,
chức năng, vai trò của vùng:
- Là vùng phát triển đa ngành tập
trung phát triển kinh tế biển; thương mại; du lịch sinh thái nghỉ dưỡng; công
nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao.
- Là địa bàn chiến lược, khu vực
kết nối, hỗ trợ phát triển cho tam giác tăng trưởng thành phố Thanh Hóa, thành
phố Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn qua hành lang kinh tế hành lang kinh tế dọc tuyến
Quốc lộ 1A và dọc tuyến đường ven biển.
5. Yêu cầu
lựa chọn chỉ tiêu và dự báo sơ bộ quy mô vùng:
5.1. Yêu cầu lựa chọn chỉ tiêu
về hạ tầng xã hội & hạ tầng kỹ thuật:
Các chỉ tiêu kỹ thuật tuân thủ
theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD ngày
19/5/2021. Trong đó lưu ý:
- Hệ thống hạ tầng xã hội bao gồm
hệ thống dịch vụ - công cộng: y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, thương
mại và các công trình dịch vụ - công cộng, các hệ thống công trình hạ tầng xã hội
khác.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao
gồm: Hệ thống giao thông; Hệ thống cấp năng lượng; Hệ thống hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động; Hệ thống cấp nước; Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
(XLNT); Hệ thống quản lý chất thải rắn (CTR); Hệ thống vệ sinh công cộng; Hệ thống
nhà tang lễ, nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và các công trình hạ tầng kỹ thuật
khác.
5.2. Dự báo quy mô dân số và tỷ
lệ đô thị hóa:
- Dân số hiện trạng khu vực lập
quy hoạch (theo niên giám thống kê 2020) khoảng 199.943 người. Trong đó dân cư
đô thị khoảng 20.952 người (thị trấn Tân Phong), tỷ lệ đô thị hóa đạt 10,48%.
- Dự báo đến năm 2025 dân số
toàn huyện là 210.000 người, dân số đô thị khoảng 55.000 người, tỷ lệ đô thị
hóa 26,2%, tốc độ đô thị hóa trung bình 3,14%/năm.
- Dự báo đến năm 2030 dân số
toàn huyện là 220.000 người, dân số nội thị khoảng 140.000 người, tỷ lệ đô thị
hóa 63,6%, tốc độ đô thị hóa trung bình 7,48%/năm.
- Dự báo đến năm 2045 dân số
toàn huyện là 240.000 người, dân số nội thị khoảng 170.000 người, tỷ lệ đô thị
hóa 70,8%, tốc độ đô thị hóa trung bình 0,48%/năm.
5.3. Dự báo quy mô đất đai:
- Dự báo đến năm 2030 đất xây dựng
đô thị khoảng: 3.000 - 3.500 ha.
- Dự báo đến năm 2045 đất xây dựng
đô thị khoảng: 5.000 - 6.000 ha.
(Dự báo quy mô đất đai yêu cầu
nghiên cứu, luận chứng cụ thể trong quá trình lập điều chỉnh quy hoạch)
6. Nội dung
yêu cầu nghiên cứu
Nội dung yêu cầu nghiên cứu đồ
án quy hoạch xây dựng vùng thực hiện theo quy định tại Điều 8, Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ. Quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng, các yêu cầu cụ thể như sau:
6.1. Yêu cầu về nội dung điều
tra khảo sát, thu thập số liệu và đánh giá hiện trạng:
- Phân tích, đánh giá mối liên
hệ của vùng huyện Quảng Xương với các huyện, thành phố trong vùng trung tâm, đặc
biệt trong mối quan hệ với thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Nghi
Sơn để có những giải pháp kết nối hiệu quả, cùng phát triển. Đánh giá tác động ảnh
hưởng và mối quan hệ tương hỗ với các khu vực trọng điểm trong tỉnh trên các
tuyến hành lang kinh tế của tỉnh (Quốc lộ 1A, đường ven biển) theo định hướng
quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Đánh giá về các điều kiện tự
nhiên như: Khí hậu, thủy văn, địa hình địa mạo, địa chất công trình, địa chất
thủy văn, v.v... để xác định các khu vực có quỹ đất xây dựng thuận lợi, các khu
vực cần kiểm soát phát triển.
- Đánh giá tình hình phát triển
các đô thị, các điểm dân cư nông thôn, tỷ lệ đô thị hóa, thực trạng quản lý đô
thị; các cơ sở kinh tế chủ yếu phát triển vùng (công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng
cơ bản, giao thông, dịch vụ, du lịch, thương mại, khoa học công nghệ, đào tạo,
v.v...); hệ thống hạ tầng xã hội để làm cơ sở để xác định cơ cấu phát triển
không gian.
- Đánh giá hiện trạng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và môi trường, bao gồm: hiện trạng hệ thống giao thông từ đường
liên xã trở lên, hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật, thoát nước và xử lý nước thải,
thu gom và xử lý chất thải rắn (CTR), công nghệ xử lý nước thải, CTR của các đô
thị, các cụm công nghiệp, hiện trạng nghĩa trang, hiện trạng về tiêu thụ điện,
nguồn điện và lưới điện, hiện trạng về “hạ tầng viễn thông thụ động”, hiện trạng
môi trường tự nhiên (nước, không khí, đất, hệ sinh thái, v.v…) và môi trường xã
hội.
- Rà soát và đánh giá các đề
án, các cơ chế chính sách quản lý và phát triển theo quy hoạch của tỉnh, các
quy hoạch xây dựng đã có, dự án đầu tư cấp Quốc gia, cấp tỉnh, các dự án cấp
huyện đã và đang triển khai. Đánh giá tính hiệu quả, sự phù hợp với tổng thể chung
trong thời kỳ mới.
6.2. Yêu cầu về định hướng phát
triển không gian vùng:
- Định hướng phát triển không
gian vùng phải phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh, trong đó yêu cầu
xác định rõ vai trò huyện Quảng Xương nằm trong vùng trung tâm (gồm huyện Quảng
Xương, thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, huyện Đông Sơn và huyện Hoằng
Hóa) đặc biệt là với thị thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn. Không gian
vùng sẽ phát triển dọc theo các tuyến giao thông quan trọng: theo hướng Bắc Nam
(dọc Quốc lộ 1A, Quốc lộ 1A0, đường ven biển); theo hướng Đông Tây (dọc đường nối
Quốc lộ 47C kéo dài đến đường Thái - Bình, đường nối Quốc lộ 45 với đường ven
biển).
- Đối với các khu vực phát triển
du lịch: Khai thác tối đa tiềm năng về du lịch biển; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
khoáng nóng. Nghiên cứu các loại hình du lịch mới phù hợp với tài nguyên du lịch
về cảnh quan, văn hóa địa phương.
- Rà soát đánh giá hiện trạng
các cụm công nghiệp hiện nay, đề xuất mở rộng, di chuyển hoặc quy hoạch mới các
cụm công nghiệp đảm bảo thuận lợi thu hút đầu tư. Phát triển khu công nghiệp tập
trung tại khu vực xã Quảng Nhân, Quảng Đức, Quảng Lưu, Quảng Bình nhằm đón đầu
các dự án tại khu vực ven biển. Xác định các loại hình ưu tiên thu hút đầu tư
vào các cụm, khu công nghiệp.
- Đối với các khu vực phát triển
nông nghiệp: nghiên cứu xây dựng các vùng sản xuất theo hướng tập trung, quy mô
lớn, ứng dụng công nghệ cao. Phát triển nông nghiệp bền vững cả về kinh tế và
môi trường, đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp, xây dựng thương hiệu cho các
sản phẩm thế mạnh.
6.3. Yêu cầu nghiên cứu về hệ
thống đô thị, nông thôn:
- Đối với phát triển hệ thống
đô thị: Trên cơ sở định hướng Quy hoạch hệ thống đô thị toàn tỉnh, yêu cầu rà
soát đánh giá, xác định lại quy mô, tính chất sự phù hợp của các đô thị trên địa
bàn toàn huyện: thị trấn Tân Phong, đô thị Cống Trúc, đô thị Tiên Trang);
nghiên cứu, luận chứng đến năm 2030 phát triển huyện Quảng Xương là thị xã. Việc
phát triển hệ thống đô thị phải đảm bảo tiêu chí quy định tại Nghị quyết
1210/2016/NQ-UBTVQH gắn với sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính.
- Đối với khu vực Nông thôn: Định
hướng khung hạ tầng chung, trong đó chú trọng hạ tầng giao thông, định hướng
các khu vực dân cư hiện hữu, các khu vực dự kiến phát triển, các khu, cụm công
nghiệp, khu vực phát triển nông lâm nghiệp. Làm cơ sở để lập các đồ án quy hoạch
chung xã theo các quy định tại Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của
Chính phủ và Thông tư số: 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ Xây dựng về quy
hoạch chung xây dựng xã.
6.4. Yêu cầu về định hướng hệ
thống hạ tầng xã hội:
Hệ thống hạ tầng xã hội bao gồm:
Hệ thống dịch vụ - công cộng: y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, thương
mại và các công trình dịch vụ - công cộng cần tính toán quy mô theo các công
trình cấp vùng.
Xác định quy mô và vị trí các
công trình hạ tầng xã hội mang ý nghĩa cấp vùng huyện và một số công trình hạ tầng
xã hội phục vụ vùng liên huyện như: các trung tâm giáo dục, đào tạo, văn hóa, y
tế, thể dục thể thao...
6.5. Yêu cầu về định hướng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật vùng:
Xác định mạng lưới, vị trí, quy
mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng gồm:
Chuẩn bị kỹ thuật, giao thông, phát triển điện lực, cung cấp năng lượng, cấp nước,
thoát nước và xử lý nước thải, viễn thông thụ động, quản lý chất thải rắn,
nghĩa trang...
- Về định hướng giao thông:
+ Xác định khung giao thông
vùng, các công trình đầu mối giao thông quan trọng liên kết với các khu vực trọng
điểm của tỉnh. Đối với giao thông nội huyện, lựa chọn khung giao thông để phát
triển các khu vực mới và các đô thị dự kiến hình thành, tạo mối liên hệ hợp lý
giữa đô thị với khu vực nông thôn. Lưu ý khai thác lợi thế của các tuyến hành
lang kinh tế, giao thông Quốc gia: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 45, Quốc lộ 1A0, đường
ven biển.
+ Trong quá trình lập quy hoạch
đề nghị định hướng phát triển hạ tầng giao thông trong khu vực phải đảm bảo
đúng với quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số:
3227/QĐ-UBND ngày 29/8/2017. Nghiên cứu, khớp nối các tuyến giao thông theo định
hướng quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 20245.
- Về định hướng chuẩn bị kỹ
thuật: Phân tích, đánh giá về địa hình, cảnh bảo các vùng cấm và hạn chế
xây dựng, xác định các khu vực thuận lợi xây dựng, hạn chế tác động đến địa
hình tự nhiên.
Xác định các lưu vực, hướng
thoát nước chính và các công trình tiêu thoát nước đầu mối, hệ thống đê điều,
trạm bơm tiêu thoát lũ, chống ngập. Đề xuất các giải pháp thích ứng biến đổi
khí hậu, phòng chống thiên tai.
- Về định hướng quy hoạch cấp
nước: Đánh giá về tài nguyên nước mặt và nước ngầm, nghiên cứu quy mô và
công suất các công trình đầu mối cấp nước. Tính toán bổ sung nhu cầu cấp nước
cho các khu vực dự kiến là đô thị; trung tâm huyện lỵ. Đề xuất các giải pháp bảo
vệ nguồn nước và công trình đầu mối, đặc biệt là nguồn nước ngầm.
- Về định hướng quy hoạch cấp
điện: Dự báo bổ sung nhu cầu phụ tải điện, bao gồm: Phụ tải điện sinh hoạt,
điện công trình công cộng, điện sản xuất, điều chỉnh lưới truyền tải điện và
phân phối điện theo nhu cầu phụ tải mới. Đề xuất khai thác sử dụng các nguồn
năng lượng mới và tái tạo.
- Về định hướng quy hoạch
thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang: Dự báo, điều chỉnh bổ
sung, công xuất, quy mô của các trạm xử lý nước, trạm bơm cho các khu vực dự kiến
phát triển đô thị. Nghiên cứu điều chỉnh bổ sung quy mô, công suất một số công
trình đầu mối xử lý chất thải rắn, và nghĩa trang cấp vùng huyện.
- Nghiên cứu, xác định mạng lưới,
vị trí và quy mô các công trình hạ tầng viễn thông thụ động theo các định hướng
quy hoạch chuyên ngành.
6.6. Yêu cầu về đánh giá môi
trường chiến lược và các yêu cầu khác: Các yêu về đánh giá môi trường chiến lược:
- Đánh giá các tác động tích cực,
tiêu cực đến môi trường do quy hoạch tạo ra. Đề xuất các giải pháp giải quyết
các vấn đề môi trường. Xác định các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động
và quản lý, giám sát môi trường. Các nội dung yêu cầu nghiên cứu thực hiện theo
Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
- Dự báo xu hướng các vấn đề
môi trường do tác động của phân bố đô thị, dân cư, các hoạt động kinh tế, mạng
lưới hạ tầng kỹ thuật trong vùng; nêu các vấn đề môi trường đã và chưa được giải
quyết trong đồ án quy hoạch. Đánh giá sự thống nhất giữa các quan điểm, mục
tiêu của quy hoạch xây dựng và các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường; dự
báo, so sánh tác động môi trường của các phương án quy hoạch.
- Tổng hợp, đề xuất, sắp xếp thứ
tự ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện các vấn đề môi trường
còn tồn tại trong đồ án quy hoạch; đề xuất các vùng bảo vệ môi trường (rừng
phòng hộ, hành lang xanh , lưu vực nguồn nước, v.v...).
6.7. Lồng ghép nội dung phòng,
chống thiên tai vào hồ sơ quy hoạch theo quy định tại Điều 16 Luật Phòng, chống
thiên tai.
6.8. Các yêu cầu khác:
- Nghiên cứu phân tích, làm rõ
vai trò, vị trí, vị thế, tiềm năng của huyện Quảng Xương.
- Đề xuất các dự án ưu tiên đầu
tư chủ yếu có ý nghĩa tạo lực phát triển về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội và bảo
vệ môi trường đợt đầu; sắp xếp danh mục các dự án theo thứ tự ưu tiên, yêu cầu
về quy mô xây dựng, phân kỳ đầu tư, dự báo nhu cầu vốn và kiến nghị nguồn vốn đầu
tư.
- Đề xuất các cơ chế quản lý
quy hoạch và phát triển vùng, các nhóm giải pháp thực hiện quy hoạch.
7. Hồ sơ sản
phẩm
7.1. Hồ sơ địa hình phục vụ lập
quy hoạch
Sử dụng bản đồ địa hình tỉnh Thanh
Hóa tỷ lệ 1/100.000 sẵn có để thực hiện bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng;
Sử dụng bản đồ địa hình số tỷ lệ
1/25.000 và tỷ lệ 1/10.000 của Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có hiệu chỉnh, bổ
sung để thực hiện hồ sơ quy hoạch.
7.2. Hồ sơ quy hoạch
- Thành phần hồ sơ theo quy định
tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP;
- Nội dung hồ sơ theo quy định
tại Điều 4 Thông tư 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng.
8. Kinh
phí, nguồn vốn thực hiện
- Kinh phí lập quy hoạch: Giao
UBND huyện Quảng Xương tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán lập quy hoạch theo
quy định tại Thông tư số 20/2019/TT- BXD ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
- Nguồn vốn lập quy hoạch: Vốn
ngân sách huyện và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định.
9. Tổ chức
thực hiện
- Cơ quan phê duyệt quy hoạch:
UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Cơ quan thẩm định: Sở Xây dựng
Thanh Hóa.
- Cơ quan chủ đầu tư và trình hồ
sơ: UBND huyện Quảng Xương.
- Đơn vị tư vấn lập quy hoạch:
Lựa chọn theo quy định của pháp luật.
- Thời gian thực hiện đồ án quy
hoạch: không quá 6 tháng sau khi nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND huyện Quảng
Xương; Viện trưởng Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa và Thủ trưởng các
ngành, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|