UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2865/2008/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 12 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VIỆN TRỢ PHI
CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài;
Căn cứ Quyết định số 2784/2005/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định về các hoạt động đối ngoại của tỉnh
Cao Bằng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (gọi tắt là viện trợ
PCPNN) nhằm tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hợp tác với
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Điều 2. Giao Sở Ngoại vụ
chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
triển khai thực hiện quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định
này đều bị bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2865 /2008/QĐ -UBND ngày 12 tháng 12
năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định việc thực hiện các hoạt động thu hút, quản lý sử dụng viện trợ phi
chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ PCPNN) trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các khoản viện
trợ thông qua các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án (bao gồm
cả các khoản cứu trợ khẩn cấp) của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hỗ trợ cho tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. "Viện
trợ PCPNN" trong quy chế này được hiểu là viện trợ không hoàn lại và
không vì mục đích lợi nhuận của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức
khác và cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài (gọi
tắt là Bên tài trợ), hỗ trợ cho các cơ quan, ban, ngành, huyện, thị, các tổ chức
nhân dân (Bên nhận tài trợ) của tỉnh Cao Bằng.
2. "Chương
trình" là một tập hợp các dự án liên quan đến nhau, liên quan đến nhiều
ngành kinh tế kỹ thuật, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau, cần được
thực hiện thông qua phương pháp tiếp cận liên ngành, thời hạn thực hiện tương đối
dài và phương tiện để thực hiện cần được huy động từ nhiều nguồn khác nhau,
theo nhiều phương thức khác nhau.
3. "Dự
án" là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt một hoặc
một số mục tiêu cụ thể được thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên những
nguồn lực xác định.
4. "Thoả
thuận về viện trợ PCPNN" là văn bản ghi nhận ý định ban đầu (không
ràng buộc về pháp lý) về các khoản viện trợ PCPNN giữa đại diện của bên Việt
Nam và bên tài trợ.
5. "Văn
kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN" là tài liệu chính thức thể hiện
cam kết giữa đại diện của bên Việt Nam và đại diện của bên tài trợ về một
chương trình hoặc một dự án cụ thể, trong đó xác định rõ: mục tiêu, các hoạt động,
các kết quả cần đạt được, nguồn lực được sử dụng, thời hạn và kế hoạch thực hiện,
nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các bên có liên quan.
6. "Viện
trợ phi dự án" là các khoản viện trợ không thuộc chương trình, dự án,
cung cấp viện trợ dưới dạng hiện vật (hàng hoá, vật tư, thiết bị), tiền mặt hoặc
chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện) cho các mục đích nhân đạo, từ thiện
(sau đây gọi chung là nhân đạo).
7. "Cứu
trợ khẩn cấp" là khoản viện trợ thuộc viện trợ phi dự án được thực hiện
khẩn trương ngay sau khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai, hoặc các
tai họa khác) và kéo dài tối đa là 2 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm
dứt. Sau thời hạn trên, nếu khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục thì được coi là
viện trợ khắc phục hậu quả sau khẩn cấp.
Điều 4. Mục tiêu sử dụng viện trợ PCPNN
Viện trợ
PCPNN được sử dụng để thực hiện các mục tiêu nhân đạo và hỗ trợ thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Cao Bằng trong từng thời kỳ.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, PHÊ
DUYỆT VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các đơn vị tiến
hành thường xuyên công tác vận động viện trợ PCPNN, nhưng phải theo định hướng
có tổ chức và phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế của tỉnh Cao Bằng
1.Tất cả các
ban, ngành, huyện, thị, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
đều có thể chủ động kêu gọi và tổ chức đàm phán viện trợ PCPNN nhưng phải tuân
thủ theo nguyên tắc sau:
a) Báo cáo Sở
Ngoại vụ (Cơ quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại) về
nhà tài trợ và chương trình, dự án định kêu gọi, đàm phán (chậm nhất là một
tháng trước lúc kêu gọi, đàm phán với nhà tài trợ).
b) Báo cáo kết
quả đàm phán với Sở Ngoại vụ chậm nhất một tuần sau khi đàm phán.
2. Sở Ngoại vụ
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan trong công tác xây dựng
kế hoạch vận động và tranh thủ viện trợ PCPNN hàng năm; hướng dẫn các sở, ban,
ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, các tổ chức nhân dân xây dựng các chương
trình, dự án để vận động viện trợ PCPNN; phối hợp với các tổ chức hữu nghị
trong tỉnh Cao Bằng tìm hiểu các đối tác đầu tư để vận động nguồn vốn phi chính
phủ nước ngoài từ các nhà tài trợ .
3. Việc vận động
cứu trợ khẩn cấp phải căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản công
trình…đối với từng vùng bị thiên tai hoặc tai hoạ khác.
Sở Ngoại vụ
phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét tình hình cụ thể trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mức độ kêu gọi khẩn cấp đối với các nhà tài trợ.
Điều 6. Cơ sở để đàm phán và ký kết viện trợ PCPNN
1. Cơ quan kêu
gọi viện trợ PCPNN chỉ tổ chức đàm phán với nhà tài trợ sau khi có ý kiến của Sở
Ngoại vụ.
2. Đối với
các khoản viện trợ cho các chương trình, dự án, cần phải có thoả thuận hoặc văn
kiện chương trình, dự án. Nếu thời gian thực hiện trên 1 năm thì phải xây dựng
kế hoạch hoạt động và dự kiến nguồn kinh phí cần thiết cho từng năm, cũng như
xác định rõ nguồn kinh phí mà bên tài trợ đó có sẵn và phần kinh phí cần huy động
trong những năm tiếp theo.
3. Đối với
các khoản viện trợ phi dự án phải nêu rừ nội dung viện trợ, đối tượng viện trợ
và tiếp nhận viện trợ, danh mục cụ thể các hàng viện trợ và ước tính tổng trị
giá nếu là viện trợ dưới dạng hiện vật hoặc xác định rõ tổng giá trị viện trợ
dưới dạng tiền mặt (bằng đồng Việt Nam hoặc đô la Mỹ).
4. Đối với các
khoản cứu trợ khẩn cấp, ngoài những yêu cầu được nêu trên cần nêu rõ mức độ thiệt
hại, những nhu cầu thiết yếu trước mắt cần giải quyết ngay trong thời gian xảy
ra trường hợp khẩn cấp.
5. Việc ký kết
viện trợ PCPNN chỉ thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt nêu tại Điều
7 của Quy chế này.
Điều 7. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
có thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN sau:
1. Các chương trình, dự án có mức vốn dưới 500.000 USD (trừ
các chương trình, dự án có nội dung liên quan đến thể chế, chính sách, luật
pháp, cải cách hành chính, văn hoá thông tin, tôn giáo, quốc phòng, an ninh;
các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án có những mặt hàng thuộc
diện hạn chế nhập khẩu ô tô, xe máy, hàng hoá và trang thiết bị đã qua sử dụng
và một số loại tân dược theo danh mục được quy định theo quy định của Chính phủ).
2. Các khoản viện trợ phi dự án có giá trị dưới 200.000 USD
(trừ các chương trình, dự án được nêu tại khoản 1 Điều này).
3. Mọi khoản cứu trợ khẩn cấp cho các cơ quan địa phương
trên địa bàn toàn tỉnh (đã có địa chỉ cụ thể).
4. Các khoản viện trợ PCPNN có mức vốn trên 500.000 USD thuộc
thẩm quyền của Chính phủ.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN
TRỢ PCPNN
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
Uỷ ban nhân
dân tỉnh thống nhất quản lý mọi nguồn viện trợ PCPNN từ vận động đến đàm phán
và ký kết viện trợ với các bên tài trợ, theo dõi, giám sát quá trình thực hiện
và đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
1. Điều phối
và quản lý các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN và tổng hợp chung
tình hình viện trợ PCPNN theo định ký 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, một năm để báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, Bộ, ngành Trung ương liên
quan.
2.Tham gia ý
kiến với Sở Tài chính để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt
đối với các khoản viện trợ phi dự án được quy định tại quy chế này.
3. Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị thụ hưởng dự án trong việc tiếp nhận, quản
lý và sử dụng viện trợ PCPNN theo đúng các quy định hiện hành, thực hiện đúng
cam kết với nhà tài trợ. Kịp thời phát hiện những sai phạm trong công tác tiếp
nhận viện trợ và qúa trình triển khai dự án để báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý.
4. Hướng dẫn
làm biểu mẫu báo cáo các chương trình, dự án, phi dự án theo biểu mẫu báo cáo của
các Bộ, ngành Trung ương.
5. Hỗ trợ tư
vấn cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cao Bằng về các
thủ tục liên quan đến hộ chiếu, vi sa, tuyển nhân sự là người địa phương, mua sắm,
thanh lý trang thiết bị và phương tiện phục vụ dự án như ô tô, máy móc, thuê
nhà...
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng
năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện chương
trình, dự án đó cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn hiện hành phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết
toán ngân sách Nhà nước.
Theo dõi, kiểm
tra tình hình tiếp nhận, sử dụng, quản lý các khoản viện trợ PCPNN trong phạm
vi chuyên môn của ngành.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch vận
động kêu gọi viện trợ PCPNN.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Hướng dẫn
và hỗ trợ các sở, ban, ngành, huyện, thị, các cơ quan tổ chức trên địa bàn tỉnh
thực hiện các quy định về bảo vệ an ninh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng
các khoản viện trợ PCPNN.
2. Tham gia ý
kiến với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan về các chương trình, dự án và viện
trợ phi dự án liên quan đến thể chế, chính sách Nhà nước, pháp luật, tôn giáo,
quốc phòng, an ninh trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 13. Trách nhiệm của Ban dân tộc
Ban dân tộc
có nhiệm vụ hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cơ quan trong tỉnh thực hiện đường
lối, chính sách dân tộc của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các
khoản viện trợ PCPNN.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị
1. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
các đơn vị trực thuộc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN theo đúng các quy định
ban hành; kịp thời phát hiện những sai phạm trong qúa trình kêu gọi, tiếp nhận
và triển khai dự án, báo cáo kịp thời để các cấp có thẩm quyền xử lý.
2. Hàng năm
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình và nhu cầu cần kêu gọi hỗ trợ đầu tư, viện trợ PCPNN gửi về Sở
Ngoại vụ chậm nhất là tháng 11 của năm.
Điều 15. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp nhận và thực hiện
các khoản viện trợ PCPNN
1. Đơn vị được
giao nhiệm vụ tiếp nhận có trách nhiệm soạn thảo văn bản, chương trình, dự án,
trình Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Cao Bằng để thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
2. Làm rõ nội
dung, mục tiêu, giá trị viện trợ, đối tượng thụ hưởng đối với các khoản viện trợ
phi dự án, trình các cấp có thẩm quyền trước khi triển khai thực hiện.
3. Tiến hành
các thủ tục tiếp nhận đối với hàng hoá đã qua sử dụng theo quy định của Chính
phủ. Báo cáo với Sở Ngoại vụ kết quả tiếp nhận chậm nhất 01 tuần sau khi tiếp
nhận.
4. Thực hiện
báo cáo định kỳ theo quy định (tháng, quý, năm), kết thúc và đột xuất (nếu có)
về tình hình tiếp nhận, tiến độ thực hiện và tài chính các khoản viện trợ PCPNN
của đơn vị mình gửi đến Sở Ngoại vụ để Sở tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân
dân tỉnh và các cơ quan Trung ương liên quan.
Báo cao hàng
quý gửi về Sở Ngoại vụ Cao Bằng trước ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo và
báo cáo năm trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Công tác kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận sử
dụng viện trợ PCPNN
1. Công tác
kiểm tra, giám sát định kỳ hàng năm do Sở Ngoại vụ phối hợp với các sở, ngành
liên quan chủ trì thực hiện.
2. Kiểm tra,
giám sát đột xuất sẽ do từng cơ quan chức năng liên quan đề xuất và tổ chức thực
hiện theo yêu cầu cụ thể.
Điều 17. Chỉ đạo thực hiện
Sở Ngoại vụ
Cao Bằng phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của các ngành, các cấp và các đơn vị tiếp nhận, sử dụng viện trợ
PCPNN, tiến hành kiểm tra đối với các hành vi có dấu hiệu vi phạm Quy chế này.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có nội dung gì vướng mắc chưa phù hợp, các cơ quan,
ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị gửi văn bản về Sở Ngoại vụ để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi.
Ngân sách cho
việc xây dựng dự án, kêu gọi vận động viện trợ PCPNN được trích từ ngân sách
Nhà nước, được dự toán trong ngân sách hàng năm của tỉnh.
Mọi tổ chức,
cá nhân vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.